ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 538/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số
47/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính- Bộ Công an về việc hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng chống tội phạm;
Căn cứ Quyết định số 5047/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của UBND Thành phố về việc thành lập, quản lý và sử dụng
Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và Giám đốc Công an Thành phố tại Tờ trình số 298/TTrLN-CATP-STC ngày 22 tháng 01 năm 2015 về việc ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc các Sở, ngành: Tài chính, Công an Thành phố; Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự Thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Công an, Tài chính;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Tòa án nhân dân Thành phố;
- Cục Thi hành án dân sự Thành phố;
- VPUBNDTP: CVP, các PCVP,
các phòng: NC, VX, KT, TH;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
538/QĐ-UBND ngày 03/02/2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hà Nội (sau
đây viết tắt là Quỹ phòng, chống tội phạm) được thành lập theo Quyết định số
5047/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2014 của UBND Thành phố để hỗ trợ công tác
phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố
Hà Nội có 01 tài khoản được mở tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
Điều 2. Cơ quan
quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm
Quỹ phòng, chống tội phạm do Chủ tịch
UBND Thành phố quản lý, điều hành; Giám đốc Sở Tài chính giúp Chủ tịch UBND
Thành phố theo dõi, quản lý, cấp và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội
phạm; Công an Thành phố là cơ quan Thường trực Quỹ phòng, chống tội phạm.
Điều 3. Mức
trích lập Quỹ phòng, chống tội phạm
Sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án
đối với các vụ án hình sự có hiệu lực pháp luật, Cơ quan thi hành án các cấp hoặc
cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật có
trách nhiệm chuyển giao toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện,
tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án về hình sự xét xử sơ thẩm (trừ
các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy
theo quy định của pháp luật) cho Sở Tài chính đối
với các vụ án xét xử sơ thẩm trên địa bàn Thành phố.
Giám đốc Sở Tài chính thừa ủy quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ số tiền
Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, tang vật, phương tiện do cơ quan Thi hành án các cấp
hoặc cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản,
phương tiện, tang vật chuyển giao, tổ chức bán đấu giá tài sản, tang vật,
phương tiện (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố xử lý số tiền Việt
Nam, ngoại tệ và tiền thu được từ bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện
sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài
sản (nếu có) từ các vụ án về hình sự trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
1. Đối với các vụ án hình sự thuộc loại
tội phạm ít nghiêm trọng.
a) Trích 42% chuyển vào Quỹ phòng, chống
tội phạm Trung ương.
b) Trích 58% chuyển vào Quỹ phòng, chống
tội phạm thành phố Hà Nội.
2. Đối với các vụ án hình sự thuộc loại
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
a) Trích 30% cho cơ quan điều tra trực
tiếp khám phá, thụ lý chính vụ án về hình sự để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp phát hiện, truy bắt tội phạm và điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đó theo quy định.
b) Trích 30% chuyển vào Quỹ phòng, chống
tội phạm Trung ương.
c) Trích 40% chuyển vào Quỹ phòng, chống
tội phạm thành phố Hà Nội.
Điều 4. Quỹ
phòng, chống tội phạm thành phố Hà Nội được hình thành từ các nguồn sau:
1. Số trích (58%) quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 3; số trích (40%) quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 và số trích
(58%) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
2. Các khoản tài trợ, hỗ trợ của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với hoạt động đấu tranh
phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy.
3. Nguồn huy động hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Tiếp nhận,
quản lý, sử dụng các khoản tài trợ
Trường hợp Quỹ phòng, chống tội phạm
của Thành phố nhận được các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cho công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy của Thành phố
bằng tiền, phương tiện, tài sản thì được xử lý như sau:
- Nếu khoản tài trợ bằng tiền Việt
Nam, ngoại tệ thì Sở Tài chính trực tiếp nhận và nộp tiền vào tài khoản Quỹ
phòng, chống tội phạm của Thành phố.
- Nếu khoản tài trợ bằng trang thiết
bị, phương tiện thì Sở Tài chính tiếp nhận quản lý, bảo quản và được xử lý như
sau:
+ Trường hợp các loại trang thiết bị,
phương tiện phù hợp với hoạt động phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy
thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố và các
ngành liên quan đánh giá lại tài sản, trình UBND Thành phố quyết định và cấp
trang thiết bị, phương tiện cho đơn vị quản lý, sử dụng; đồng thời làm thủ tục
ghi thu cho Ngân sách Nhà nước, ghi chi cho các đơn vị được giao theo giá trị của
tài sản đã được đánh giá lại. Các đơn vị tiếp nhận trang thiết bị, phương tiện
có trách nhiệm mở sổ theo dõi và quản lý, sử dụng tài sản được cấp theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công.
+ Trường hợp các loại trang thiết bị,
phương tiện không phù hợp với hoạt động phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma
túy thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an Thành
phố và các ngành liên quan đánh giá lại, báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố quyết
định và giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản của Thành phố tổ chức
bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được
sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật về bán đấu giá
tài sản (nếu có), chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống tội phạm của
Thành phố. Đồng thời làm thủ tục ghi thu cho Ngân sách Nhà nước và ghi chi cho
Quỹ phòng, chống tội phạm số tiền này.
Điều 6. Quản lý sử
dụng nguồn kinh phí trích thưởng (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định
này)
1. Căn cứ số tiền Việt Nam, ngoại tệ,
tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật theo quy định hiện hành về bán
đấu giá tài sản (nếu có) thu được từ các vụ án hình sự về tội phạm nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố, Chủ tịch UBND
Thành phố quyết định trích 30% (quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 3 Quy chế
này) để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp truy bắt tội phạm, phát hiện,
điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự về tội phạm nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ tại Khoản 1, Điều 4 Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg.
Căn cứ số tiền trích thưởng và tính
chất của vụ án, Công an Thành phố trình Chủ tịch UBND
Thành phố quyết định thưởng cho từng tập thể, cá nhân có thành tích, theo mức
thưởng tối đa đối với cá nhân là 5.000.000 đồng/người/vụ án và đối với tập thể
là 30.000.000 đồng/tập thể/vụ án.
2. Căn cứ quyết định của Chủ tịch
UBND Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính trích kinh phí thưởng cho cơ quan trực tiếp
khám phá, thụ lý chính của vụ án để thưởng cho các đơn vị, cá nhân có thành
tích.
3. Sau khi thực hiện thưởng cho cá
nhân và tập thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này, số tiền còn lại (nếu có) được
coi là 100%, Giám đốc Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện
như sau:
a) Trích 42%, chuyển vào Quỹ phòng,
chống tội phạm Trung ương.
b) Trích 58%, chuyển vào Quỹ phòng,
chống tội phạm Thành phố.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN, THANH TRA, KIỂM TRA QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
Điều 7. Quản lý,
sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm của Thành phố
1. Nội dung và mức chi
a) Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp đấu
tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn mua sắm các loại trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ hoạt động đấu
tranh, phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy. Nội dung và mức hỗ trợ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố căn cứ vào tiêu chuẩn, định
mức và thực trạng về biên chế, trang bị của đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng,
chống tội phạm; phòng, chống ma túy Thành phố để quyết định.
Việc mua sắm các loại trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ từ nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố
thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của nhà nước về mua sắm
và đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước.
b) Hỗ trợ một lần cho thân nhân những
người đã hy sinh (gồm vợ hoặc chồng, cha, mẹ ruột, con ruột,
con nuôi hợp pháp, người có công nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật), người
bị thương tật, ốm đau do trực tiếp tham gia đấu tranh
phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy. Mức hỗ trợ tối
đa bằng 10 tháng tiền lương cơ sở, áp dụng đối với các cơ quan hành chính sự
nghiệp.
c) Hỗ trợ các lực lượng trực tiếp
tham gia phá bỏ cây có chứa chất ma túy mọc hoang hoặc trồng trái phép: mức hỗ trợ căn cứ số người, số
ngày công thực tế tham gia, cơ quan chủ trì việc phá bỏ cây có chứa
chất ma túy mọc hoang hoặc trồng trái phép thực hiện hỗ trợ đối với những người
không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước: mức hỗ trợ tối đa 250.000 đồng/ngày/người;
những người hưởng lương từ Ngân sách nhà nước: mức hỗ trợ
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Để tránh chi trùng lặp, cơ quan chủ
trì việc phá bỏ cây có chứa chất ma túy thông báo bằng văn bản (trong giấy mời,
triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người tham gia xóa bỏ cây có chứa chất ma túy
không phải chi trả khoản chi này.
d) Hỗ trợ việc thay thế cây có chứa
chất ma túy: mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố căn cứ thực tế từng địa bàn, diện tích trồng thay thế tại địa phương và khả
năng của Quỹ phòng, chống tội phạm để quyết định.
đ) Hỗ trợ hoạt động của các chiến dịch
phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn,
bao gồm: Biên tập, phát hành, viết bài tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; tổ chức
họp dân, thành lập tổ tuyên truyền cùng với già làng, trưởng bản đến từng hộ
gia đình kêu gọi, vận động người thân là tội phạm bị truy nã ra đầu thú để được hưởng chính sách khoan hồng của Đảng và Nhà nước; tuyên truyền, vận động nhân dân không vi phạm
pháp luật, không tham gia các đường dây vận chuyển, mua bán và tàng trữ trái phép
chất ma túy trên các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và ma túy. Nội
dung hỗ trợ, mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố căn cứ tính chất,
quy mô, phạm vi, mức độ thực hiện của các chiến dịch, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu tài chính hiện hành và khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm
Thành phố quyết định.
e) Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền theo
Quyết định của cấp có thẩm quyền cho các đơn vị, cá nhân, gia đình có thành
tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy, phải đảm bảo thành tích đến đâu hỗ trợ thưởng đến đó; thành tích đạt
được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem
xét, đề nghị hỗ trợ thưởng bằng tiền với mức cao hơn; hỗ trợ thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính.
Mức hỗ trợ thưởng bằng tiền cụ thể
cho từng tập thể, cá nhân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định tối
đa đối với cá nhân là 3.000.000 đồng/người/lần khen thưởng và đối với tập thể
là 15.000.000 đồng/tập thể/lần khen thưởng.
g) Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại theo Quyết định của cấp có thẩm quyền cho các đối tượng
trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản theo mức quy định
tại Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP
ngày 06/6/2005 của Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định 103/2002/NĐ-CP ngày
17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng,
sức khỏe, tài sản.
2. Lập dự toán
Khi có nhu cầu sử
dụng Quỹ phòng, chống tội phạm, Các đơn vị căn cứ nội dung chi, mức chi quy định
tại khoản 1 Điều này lập dự toán gửi Công an Thành phố và Sở Tài chính (gửi
cùng báo cáo quyết toán năm trước, chậm nhất vào ngày 31/01 của năm kế hoạch).
Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối
với kinh phí hỗ trợ cho thân nhân những người đã hy sinh, kinh phí hỗ trợ đền
bù, trợ cấp thiệt hại; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với kinh phí
hỗ trợ công tác phá bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy trên địa bàn) thẩm định
dự toán của đơn vị; căn cứ khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm trình Chủ tịch
UBND Thành phố quyết định hỗ trợ cho đơn vị.
Điều 8. Kế toán,
quyết toán kinh phí Quỹ phòng, chống tội phạm.
1. Các cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận,
sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm phải mở sổ kế toán để
theo dõi các khoản thu, chi Quỹ và lập báo cáo quyết toán Quỹ theo đúng quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước; lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo
cáo tài chính về sử dụng Quỹ theo định kỳ và báo cáo quyết toán 6 tháng (chậm
nhất vào ngày 15/7 năm thực hiện) và hàng năm (chậm nhất vào ngày 31/01 năm
sau) về Công an Thành phố và Sở Tài chính;
2. Định kỳ 6 tháng, một năm, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố xây dựng báo cáo việc thu, chi từ
Quỹ; tình hình sử dụng kinh phí được cấp phát từ Quỹ phòng, chống tội phạm của
các đơn vị, báo cáo Bộ Công an, Bộ Tài chính, UBND Thành phố.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng
và quản lý Quỹ phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
pháp lý và sự chính xác của các số liệu trong quản lý, sử dụng và báo cáo quyết
toán Quỹ phòng, chống tội phạm.
3. Công an Thành phố, Sở Tài chính có
trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí của các đơn vị được cấp từ Quỹ
phòng, chống tội phạm.
4. Số dư Quỹ phòng, chống tội phạm cuối
năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 9. Thanh
tra, kiểm tra Quỹ phòng, chống tội phạm
Quỹ phòng, chống tội phạm của Thành
phố chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý Ngân sách Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tòa án
nhân dân các cấp:
Định kỳ hàng tháng thông báo cho cơ
quan Công an cùng cấp các bản án, quyết định của Tòa án đối
với các vụ án hình sự có hiệu lực pháp luật, có tịch thu tiền Việt Nam, ngoại tệ,
tài sản, phương tiện, tang vật.
Điều 11. Cơ quan
Thi hành án các cấp:
Chịu trách nhiệm thi hành Bản án, Quyết
định của Tòa án đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về
ma túy xét xử sơ thẩm trên địa bàn Thành phố theo đúng quy
định của pháp luật; sau khi thi hành xong Bản án, Quyết định của Tòa án, có
trách nhiệm chuyển toàn bộ tiền Việt
Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy và
tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) cho Sở Tài chính theo quy định.
Điều 12. Mối
quan hệ phối hợp giữa Cơ quan Thi hành án với cơ quan Công an và cơ quan Tài
chính trong quản lý và điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm:
1. Thành lập Ban điều hành Quỹ phòng,
chống tội phạm gồm: Cục thi hành án dân sự, Sở Tài chính, Công an Thành phố và
Tòa án nhân dân Thành phố. Ban điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm do Công an
Thành phố làm Trưởng ban thường trực.
2. Định kỳ hàng
quý, Ban Điều hành Quỹ tổ chức họp, tổng hợp số liệu số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật bị tuyên tịch thu,
số đã được thi hành và nộp vào tài khoản Quỹ, số đã được sử
dụng, báo cáo UBND Thành phố.
3. Giao Công an Thành phố phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng quy chế hoạt động của Ban Điều hành Quỹ phòng, chống
tội phạm báo cáo đồng chí Trưởng Ban Chỉ đạo 138/TP phê duyệt.
Điều 13. Công an Thành phố, Sở
Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, Công an
Thành phố (cơ quan thường trực của Quỹ
phòng, chống tội phạm Thành phố) có trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp, nếu phát sinh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung thì tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, địa phương,
phối hợp với Sở Tài chính báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết
định./.