ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 21 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở (gọi tắt là Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg);
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD
ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (gọi
tắt là Thông tư số 09/2013/TT-BXD);
Căn cứ Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán
nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà
ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông báo số 1064 - TB/TU
ngày 14/01/2014 của Thường trực Tỉnh ủy thông báo ý kiến chỉ đạo của thường
trực Tỉnh ủy tại Hội nghị giao ban ngày 10/01/2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1108/TTr-SXD ngày 31/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” với nội dung như sau:
1. Mục tiêu và nguyên tắc hỗ
trợ
1.1. Mục tiêu:
Hỗ trợ làm mới, sửa
chữa nhà ở cho hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm
quyền công nhận mà có khó khăn về nhà ở, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Phấn đấu hết năm 2014 thực hiện hỗ
trợ nhà ở cho toàn bộ đối tượng người có công với cách mạng có
khó khăn về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
1.2. Nguyên tắc
hỗ trợ:
- Hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình mà
người có công với cách mạng hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở
đó trước ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 15 tháng 6 năm 2013);
- Nhà nước hỗ trợ
trực tiếp cho hộ gia đình người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột
nát (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác
trước đây mà nay nhà đã bị hư hỏng, dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng
nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện
có, bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của gia đình người có
công với cách mạng;
- Việc hỗ trợ cho người có công với
cách mạng phải đảm bảo công khai, minh bạch, tránh thất thoát, phân bố công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.
2. Yêu cầu về diện tích và chất
lượng nhà ở
2.1. Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn
03 cứng (nền cứng, khung- tường cứng, mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu 30 m2
(đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng
nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24
m2), có tuổi thọ từ 10 năm
trở lên.
2.2. Đối với trường hợp nhà ở phải sửa
chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa
phải bảo đảm tiêu chuẩn 02 cứng (khung- tường cứng, mái cứng),
có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng như
quy định trên.
3. Đối tượng hỗ trợ:
3.1. Là hộ gia đình có người có công với
cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày
01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945;
- Thân nhân liệt sỹ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ
kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng.
3.2. Các đối tượng trên đáp ứng các
điều kiện:
- Là người có tên trong danh sách người
có công với cách mạng do Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội các huyện, thành
phố quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có
hiệu lực thi hành.
- Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15 tháng 6 năm 2013 tại nhà ở mà nhà ở đó có một
trong các điều kiện sau:
+ Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi
xây dựng lại nhà ở mới;
+ Nhà ở bị hư hỏng,
dột nát cần phải sửa chữa phần khung, tường và thay mới
mái nhà.
4. Quy định mức hỗ trợ để làm
nhà, sửa chữa
4.1. Đối với trường hợp phải phá dỡ để
xây mới nhà ở:
Mức hỗ trợ 40
triệu đồng/hộ, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 38,0 triệu đồng/căn (tương ứng với 95%).
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 2,0 triệu đồng/căn (tương ứng 5%).
4.2. Đối với trường
hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở:
Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ, trong
đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 19,0 triệu đồng/căn (tương ứng với 95%).
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 1,0 triệu đồng/căn (tương ứng với 5%).
5. Số hộ người có công với
cách mạng được hỗ trợ về nhà ở và kinh phí thực hiện hỗ trợ
5.1. Tổng số hộ
người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh là 2.247 hộ
chính sách khó khăn về nhà ở, trong đó:
- 1.173 hộ có nhu cầu xây mới.
- 1.074 hộ có nhu cầu sửa chữa.
5.2. Kinh phí thực hiện hỗ trợ:
Tổng kinh phí hỗ trợ: 68.400 triệu
đồng; trong đó:
- Hỗ trợ xây mới: 1.173hộ X 40 triệu/hộ
= 46.920 triệu đồng; trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 46.920
triệu x 95% = 44.574 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 46.920
triệu x 5% = 2.346 triệu đồng.
- Hỗ trợ sửa chữa: 1.074hộ x 20 triệu/hộ = 21.480 triệu đồng; trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 21.480
triệu x 95% = 20.406 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 21.480
triệu x 5% = 1.074 triệu đồng.
5.3. Chi phí quản lý:
Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí quản
lý triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở cho UBND cấp xã với mức là 0,5% tổng
kinh phí Ngân sách Nhà nước hỗ trợ để thực hiện chính sách
theo quy định.
Chi phí quản lý để triển khai thực hiện
Đề án hỗ trợ xây mới và sửa chữa cho 2.247 căn nhà trên địa bàn toàn tỉnh là:
68.400 triệu x 0,5% = 342 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 68.400
triệu + 342 triệu = 68.742 triệu đồng (Bằng chữ: Sáu mươi tám tỷ, bảy
trăm bốn hai triệu đồng chẵn).
6. Phương thức thực hiện
6.1. Công tác xét duyệt và phê duyệt
danh sách hỗ trợ:
- Việc bình xét danh sách đối tượng
được hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo đúng yêu cầu tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; Sở Xây dựng là cơ quan thường trực của tỉnh, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ngành có
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi
chung là UBND cấp huyện) lập và phê duyệt danh sách các đối tượng và mức hỗ trợ
đối với hộ gia đình người có công với cách mạng thuộc diện
được hỗ trợ về nhà ở.
- Việc bình xét các đối tượng thuộc
diện được hỗ trợ về nhà ở được tiến hành tại cơ sở thôn, làng, tổ dân phố (gọi
chung là thôn). Trưởng thôn hướng dẫn các đối tượng đủ điều
kiện được hỗ trợ nhà ở làm Đơn đề nghị được hỗ trợ (theo mẫu quy định tại Phụ lục số I
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD), trưởng thôn tập hợp Đơn và danh
sách gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi có nhà ở.
- Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan rà soát, kiểm tra, đối chiếu với danh sách người có công đang quản lý, tổng hợp và phê duyệt danh sách đối tượng người có công với cách mạng được
hỗ trợ nhà ở, báo cáo Sở Xây dựng thống nhất để lập Đề án.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm
tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có Đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở, lập danh sách đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân huyện.
6.2. Nguyên tắc cấp kinh phí:
- Căn cứ số vốn
được phân bổ từ Ngân sách Trung ương, vốn Ngân sách địa
phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban
nhân dân tỉnh phân bổ cho Ủy ban nhân
dân huyện.
- Căn cứ số vốn
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho Ủy ban nhân
dân xã.
- Ủy ban nhân dân xã cấp vốn cho các
hộ dân xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu
về diện tích và chất lượng nhà ở. Việc cấp vốn trên nguyên
tắc: Kinh phí hỗ trợ được cấp trực tiếp cho chủ hộ có chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ
chức xã hội của xã; chỉ cấp 60% kinh phí hỗ trợ cho các hộ khi khởi
công xây dựng, 40% còn lại được cấp khi công trình hoàn thành, nghiệm thu đưa
vào sử dụng.
- Việc quản lý, cấp phát, thanh toán,
quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6.3. Thực hiện việc xây và sửa chữa nhà:
Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các hộ dân xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về
diện tích và chất lượng nhà ở có diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (nếu là
những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử
dụng nhỏ hơn 30m2 nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên và vận động các hộ tự xây dựng nhà ở. Đối với
các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...)
không thể tự xây dựng nhà ở thì Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ này.
7. Tiến độ thực hiện
Trong năm 2014 xây dựng Đề án và triển
khai thực hiện Đề án.
8. Trách nhiệm của các đơn vị
8.1. Sở Xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực của UBND tỉnh trong việc điều hành, tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ người
có công với cách mạng về nhà nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Xem xét nghiên cứu một số mẫu thiết
kế Nhà ở và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức phổ biến, giới thiệu cho các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng.
- Phối hợp cùng
các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tổng hợp báo
cáo định kỳ 03 tháng một lần và đột xuất về tình hình và tiến độ thực hiện việc
hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các
Bộ, Ngành Trung ương theo quy định.
8.2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với
các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
rà soát, bình xét, tổng hợp hộ có công với cách mạng thuộc
diện hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg;
phân loại đối tượng ưu tiên, lập danh sách để triển khai thực hiện, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch,
hướng dẫn tổ chức triển khai nội dung hỗ trợ hộ có công với
cách mạng về nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng Đề
án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, phổ biến chính sách hỗ trợ hộ có công với cách mạng
về nhà ở theo quyết định số 22/2013/QĐ-TTg; các mẫu nhà do Sở Xây dựng thiết kế
để hộ dân lựa chọn, đề nghị hỗ trợ cho phù hợp.
8.3. Sở Tài chính
- Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
nhà nước tỉnh theo thông báo của Bộ Tài chính và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện kịp thời
theo tiến độ;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước cho cấp huyện để
hỗ trợ cho các hộ thuộc diện được hỗ trợ;
- Bố trí kinh phí quản lý để triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về
nhà ở cho người có công với cách mạng theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát,
thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính;
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ;
- Định kỳ hàng tháng tổng hợp kết quả thực hiện việc giải ngân và thông báo cho Sở Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng.
8.4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tổng hợp các nguồn vốn của Trung ương
và của tỉnh, lập kế hoạch vốn theo tiến độ cho các huyện, thành phố;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội cân đối,
bố trí vốn Ngân sách Trung ương, của tỉnh và vốn vận động cho Ủy ban nhân dân huyện để triển
khai thực hiện;
- Phối hợp với
các Ngành liên quan xử lý phát sinh về vốn của Chương trình (nếu có);
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ;
- Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Bộ ngành Trung ương về tình hình thực hiện nguồn vốn Ngân
sách Trung ương trong quá trình thực hiện Đề án (nếu có)
8.5. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
- Huy động nguồn vốn hỗ trợ của tổ chức,
cá nhân đóng góp để cải thiện, nâng cao chất lượng nhà ở của
các đối tượng được hỗ trợ nhà.
- Phối hợp với các Ngành, các cấp
trong việc kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ không đúng đối tượng, đúng chính
sách.
8.6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo Phòng Lao động- Thương binh
và Xã hội rà soát, kiểm tra, tổng hợp và phê duyệt danh sách người có công được
hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện báo cáo Sở Xây dựng, Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ
trợ nhà ở cho người có công với cách mạng của huyện để tổ
chức thực hiện hỗ trợ nhà ở;
- Căn cứ chỉ tiêu vốn được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân huyện phân bổ vốn hỗ
trợ cho các xã;
- Đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã được
phân bổ chỉ tiêu vốn hỗ trợ về nhà ở
tổ chức triển khai thực hiện đúng theo các quy định hiện hành;
- Chỉ đạo phòng chuyên môn hướng dẫn,
kiểm tra chất lượng xây dựng nhà ở cho hộ gia đình có
công;
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
định kỳ về kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia
đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ
các nguồn khác, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị trong quá trình thực hiện) gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng. Nội dung báo cáo phải nêu đầy đủ
những thuận lợi, khó khăn và đề xuất biện pháp tháo gỡ để Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết kịp thời.
- Thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở
theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư 09/2013/TT-BXD.
8.7. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tổ chức tuyên
truyền rộng rãi, công khai, minh bạch trong nhân dân về chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tổ chức rà
soát, lập danh sách các hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà
ở trên địa bàn, báo cáo Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt;
- Tổ chức công
khai danh sách, mức hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trên các phương tiện truyền
thông và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã;
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ
trợ nhà ở cho người có công với cách mạng của xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ
nhà ở;
- Phối hợp với
phòng chuyên môn của UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình có công xây dựng nhà ở đảm bảo
yêu cầu về diện tích và chất lượng
nhà ở theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ; vận động các hộ tự xây dựng nhà ở và tổ chức xây dựng nhà ở
cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,...) không thể
tự xây dựng nhà ở;
- Tổ chức việc lập
Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận
hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng theo quy định tại
Thông tư 09/2013/TT-BXD;
- Lập Hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia
đình được hỗ trợ nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2013/BXD của Bộ Xây dựng;
- Tổ chức giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất
lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về kết quả thực hiện việc hỗ trợ nhà ở trên địa bàn, gồm: Số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây
dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ
gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn vướng mắc và kiến
nghị trong quá trình thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ trưởng các Ban, ngành, Đoàn thể liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh và các PCVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,4,2,3,5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|
BẢNG
TỔNG HỢP SỐ HỘ CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CÓ KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ
KINH PHÍ HỖ TRỢ XÂY DƯNG, SỬA CHỮA NHÀ Ở
(Kèm theo quyết định
số 53/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình)
STT
|
Đơn
vị
|
Số
hộ có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở
|
Kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách Trung Ương (triệu đồng)
|
Kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách Tỉnh (triệu đồng)
|
Xây
mới
|
Sửa
chữa
|
Tổng
|
Xây
mới
|
Sửa
chữa
|
Tổng
|
Xây
mới
|
Sửa
chữa
|
Tổng
|
1
|
Huyện Kim Sơn
|
55
|
149
|
204
|
2.090
|
2.831
|
4.921
|
110
|
149
|
259
|
2
|
Huyện Yên Khánh
|
50
|
54
|
104
|
1.900
|
1.026
|
2.926
|
100
|
54
|
154
|
3
|
Huyện Hoa Lư
|
66
|
81
|
147
|
2.508
|
1.539
|
4.047
|
132
|
81
|
213
|
4
|
Thị xã Tam Điệp
|
13
|
15
|
28
|
494
|
285
|
779
|
26
|
15
|
41
|
5
|
Huyện Nho Quan
|
247
|
291
|
538
|
9.386
|
5.529
|
14.915
|
494
|
291
|
785
|
6
|
Huyện Gia Viễn
|
340
|
197
|
537
|
12.920
|
3.743
|
16.663
|
680
|
197
|
877
|
7
|
Huyện Yên Mô
|
79
|
54
|
133
|
3.002
|
1.026
|
4.028
|
158
|
54
|
212
|
8
|
Thành phố Ninh Bình
|
323
|
233
|
556
|
12.274
|
4.427
|
16.701
|
646
|
233
|
879
|
|
Tổng
|
1.173
|
1.074
|
2.247
|
44.574
|
20.406
|
64.980
|
2.346
|
1.074
|
3.420
|