ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10
tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương
và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội, lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 3021/QĐ-UBND ngày
31 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc thành phố Hà Nội và
các quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn có thành tích xuất sắc trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình trong Quy định số 95-QĐ/TU ngày 08 tháng 9 năm 2006 của
Tỉnh ủy Hà Tây.
Điều
3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy; HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Đoàn ĐBQH; Các ban của HĐND TP;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Trung tâm Công báo; Cổng giao tiếp điện tử;
- Chánh, Phó văn phòng; các phòng CV;
- Lưu: VT, TH, NC, SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ
NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy
định về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lao động hợp đồng lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được áp
dụng trong các cơ quan nhà nước từ thành phố đến quận, huyện, thị xã và xã, phường,
thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp
dụng
2.1. Cán bộ,
công chức (kể cả cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn), viên chức trong chỉ
tiêu biên chế được giao và được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ,
thừa hành, phục vụ trong các tổ chức, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2.2. Cán bộ, công
chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại
các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt
tại thành phố Hà Nội.
2.3. Hợp đồng (hợp
đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp nhà nước; hợp đồng cán bộ y tế cơ sở làm việc tại trạm y tế xã, phường,
thị trấn theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế
cơ sở, Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg và Thông tư số 08/TT-LB ngày 20
tháng 4 năm 1995 của Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội
- Ban Tổ chức, Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ
chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở) xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên
chức đang làm việc trong các tổ chức, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Việc xem xét,
quyết định nâng lương trước thời hạn phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công
khai, động viên khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt
mức nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
2. Việc nâng
lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích xuất sắc cao nhất đến thành
tích thấp hơn mà cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng đạt được
trong suốt thời gian giữ bậc lương. Thành tích đã được tính để xét nâng lương
trước thời hạn lần này thì không được tiếp tục cộng dồn để tính nâng lương trước
thời hạn lần sau.
3. Không thực hiện
nâng lương trước thời hạn hai lần trở lên trong thời gian giữ một bậc lương.
4. Đảm bảo tỷ lệ
cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ một năm không quá 5% tổng
số cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động được giao, nếu có (riêng các
đơn vị có số biên chế được giao dưới 20 người được quy định cụ thể tại khoản 2,
điều 5 quy định này).
5. Trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ hưu, thì được thực hiện một chế độ nâng
bậc lương trước thời hạn có lợi nhất trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời
hạn (nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc hoặc nâng bậc lương
trước thời hạn để nghỉ hưu);
6. Thời điểm
tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ
ngày cán bộ, công chức, viên chức có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số
tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được
nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì cán bộ, công chức,
viên chức được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch
tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Chương 2.
CHỈ TIÊU, TIÊU CHUẨN, CẤP
ĐỘ, ƯU TIÊN THỰC HIỆN NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 3. Tiêu chuẩn, cấp độ xét nâng bậc lương trước thời hạn
do lập thành tích xuất sắc
1. Tiêu chuẩn,
điều kiện được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1.1. Cán bộ,
công chức, viên chức và lao động hợp đồng có phẩm chất đạo đức, ý thức kỷ luật
tốt, chấp hành nghiêm đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và
quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, không có khuyết điểm phải xử lý bằng các
hình thức kỷ luật trong thời gian giữ bậc lương.
1.2. Cán bộ,
công chức, viên chức và lao động hợp đồng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được
bình chọn qua đánh giá cán bộ, công chức hàng năm trong thời gian giữ bậc
lương; có thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ trong thời gian giữ bậc lương,
được khen thưởng bằng các hình thức sau:
a)
Huân chương các loại;
b)
Danh hiệu vinh dự Nhà nước (Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ
nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú);
c)
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
d)
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân thành phố, các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
đ)
Danh hiệu thi đua (Chiến sỹ Thi đua toàn quốc; Chiến sỹ Thi đua cấp Bộ, ngành,
thành phố, đoàn thể Trung ương, Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở);
e)
Có đề tài khoa học hoặc sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến kỹ thuật được cấp bằng
Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
1.3.
Mức lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch và còn thiếu
từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên được thì được xét nâng một
bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.
2.
Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn
2.1.
Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng ngạch chuyên viên và tương đương trở lên; 08 tháng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng ngạch cán sự và tương đương trở
xuống đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ, một trong các hình thức sau:
a)
Huân chương các loại;
b)
Danh hiệu vinh dự Nhà nước (Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ
nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú);
c)
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
d) Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ;
đ) Danh hiệu thi đua (Chiến sỹ Thi đua toàn quốc; Chiến sỹ
Thi đua cấp Bộ, ngành, thành phố, đoàn thể Trung ương);
e) Có đề tài
khoa học hoặc sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến kỹ thuật được cấp bằng Lao động
sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
2.2. Nâng bậc
lương trước thời hạn 06 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng ngạch chuyên viên và tương đương trở lên; 04 tháng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng ngạch cán sự và tương đương trở xuống đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ, một trong các hình thức sau:
a) Bằng khen của
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, các Bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương;
b) Chiến sỹ thi
đua cấp cơ sở;
Điều
4. Ưu tiên trong bình xét nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Trường hợp
trong một lần xét nâng bậc lương, số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ được phép thì ưu tiên những
người có thành tích cao hơn.
2. Trường hợp có
từ 02 người đạt tiêu chuẩn ngang nhau trở lên mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc
lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Cán bộ, công
chức, viên chức và lao động hợp đồng tuổi cao (lập thành tích xuất sắc), nếu
không nâng lương kỳ này thì không còn điều kiện để được nâng lương trước thời hạn;
b) Cán bộ, công
chức, viên chức và lao động hợp đồng đã lập thành tích xuất sắc trong kỳ nâng
lương trước thời hạn kỳ trước, nhưng chưa được do vượt quá chỉ tiêu để xét;
trong kỳ này lại lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
c) Cán bộ, công
chức, viên chức và lao động hợp đồng có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến
cải tiến trong công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt (được Hội đồng
khoa học của thành phố xác nhận);
d) Cán bộ, công
chức, viên chức và lao động hợp đồng có số năm công tác nhiều hơn, chưa được
nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
đ) Cán bộ, công
chức, viên chức và lao động hợp đồng là nữ.
Điều
5. Chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Chỉ tiêu cán
bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời hạn
do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 5%
tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc biên chế trả
lương của cơ quan, đơn vị và số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm nếu
có.
2. Cách tính số
người được nâng bậc lương trước thời hạn
2.1. Các cơ
quan, đơn vị cứ trong mỗi 20 biên chế trả lương (không tính số biên chế dư ra
dưới 20 người sau khi lấy tổng số biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị chia
cho 20), được xác định có 01 người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc.
Nếu số người dư
ra từ 15 đến 19 người được tính thêm 01 chỉ tiêu; nếu số người dư ra từ 14 người
trở xuống thì được tính cho năm sau cộng vào số biên chế của cơ quan, đơn vị để
tính theo cơ chế 5%.
2.2. Các cơ
quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong
biên chế trả lương dưới 20 người và đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, được tính
chỉ tiêu số người được nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
a) Các cơ quan,
đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong biên
chế trả lương từ 15 người đến 19 người, được tính 01 chỉ tiêu;
b) Các cơ quan,
đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong biên
chế trả lương từ 10 người đến 14 người, thì cứ 02 năm liên tục được xét 01 lần
và được tính 01 chỉ tiêu;
c) Các cơ quan,
đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong biên
chế trả lương từ 09 người trở xuống, thì cứ 03 năm liên tục được xét 01 lần và
được tính 01 chỉ tiêu.
Chương 3.
QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
6. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Người đứng đầu
các đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, đơn vị
trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ quy định này, có trách nhiệm trao đổi,
thống nhất với cấp ủy Đảng, Công đoàn cùng cấp, tổ chức bình chọn hàng năm đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng đủ điều kiện, quyết định hoặc
đề nghị Hội đồng xét nâng bậc lương của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố xem xét nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
2. Định kỳ hàng
năm vào đầu Quý I, Hội đồng nâng bậc lương của Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã căn cứ 5% tổng số
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong biên chế trả lương của
đơn vị, để xem xét, phân bổ chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn cho các
đơn vị trực thuộc.
3. Hồ sơ đề nghị
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động
hợp đồng do lập thành tích xuất sắc của các đơn vị (văn bản đề nghị của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị; Biên bản họp Hội nghị cơ quan, đơn vị, có xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan, đại diện cấp ủy Đảng và Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp; Danh sách
trích ngang kèm theo văn bản chứng nhận thành tích khen thưởng; Bản sao Quyết định
nâng lương gần nhất) được gửi cơ quan tổ chức của Sở, ban, ngành, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã để tổng hợp
trình Hội đồng xét nâng lương của Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã xem xét vào các kỳ nâng bậc lương thường xuyên
hàng năm của các đơn vị;
Sau khi có kết
quả, cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng được đề
nghị nâng bậc lương trước thời hạn tiến hành thông báo công khai danh sách cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời hạn
do lập thành tích xuất sắc (trong thời hạn 10 ngày làm việc).
4. Hết thời hạn
thông báo công khai nêu trên, cấp có thẩm quyền Quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng đạt thành tích xuất
sắc, trong Quyết định nâng bậc lương phải ghi rõ căn cứ vào Quyết định của cấp
có thẩm quyền công nhận thành tích xuất sắc của cán bộ, công chức, viên chức và
lao động hợp đồng đó (riêng cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý phải có Thông báo
của Ban Thường vụ Thành ủy);
Biểu tổng hợp
Báo cáo danh sách cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng của các Sở,
ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
(theo mẫu đính kèm) gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố.
Điều
7. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc của các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố về kết quả thanh tra, kiểm tra việc nâng bậc lương trước thời
hạn do có thành tích xuất sắc của các cơ quan, đơn vị; đồng thời hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị tự thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nâng bậc lương trước thời
hạn của ngành mình, cấp mình, kịp thời chấn chỉnh những sai phạm của các đơn vị
trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở,
ban, ngành, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã có trách nhiệm phổ biến, công bố công khai cho các đơn vị trực
thuộc, cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng lao động của các đơn vị được biết
và nghiêm chỉnh chấp hành;
Trong quá trình
thực hiện Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã tổng hợp các vướng mắc, kiến nghị của cán bộ, công
chức, viên chức và hợp đồng lao động báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định./.