Quyết định 53/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 53/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/12/2008
Ngày có hiệu lực 18/12/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Trần Văn Minh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 53/2008/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 08 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA.
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 02/2004/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 01 tháng 6 năm 2004 của Bộ Kế hạch và Đầu tư và Bộ Nội Vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2060/KHĐT-KTĐN ngày 14 tháng 11 năm 2008 về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này điều chỉnh hoạt động quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), áp dụng cho các cơ quan đơn vị trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA trên địa bàn thành phố, gồm các chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là dự án) do thành phố trực tiếp quản lý.

Điều 2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn ODA

1. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên địa bàn, trên cơ sở tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cơ quan, đơn vị thực hiện.

2. Quản lý ODA phải đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng ODA, phù hợp với khả năng tiếp nhận của đơn vị thực hiện và phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

3. Khuyến khích các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố tích cực và chủ động trong việc vận động và thu hút vốn ODA.

Chương II

CHUẨN BỊ VÀ VẬN ĐỘNG ODA

Điều 3. Cơ sở vận động ODA

1. Định hướng thu hút và sử dụng ODA của Chính phủ theo từng thời kỳ.

2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm, 10 năm và tầm nhìn đến năm 2020 của thành phố.

3. Nhu cầu của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.

[...]