Quyết định 53/2006/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu | 53/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/09/2006 |
Ngày có hiệu lực | 25/09/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Trương Ngọc Hân |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2006/QĐ-UBND |
Thị
xã Cao Lãnh, ngày 15 tháng 9 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện.thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2006 của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2006/QĐ-UBND |
Thị
xã Cao Lãnh, ngày 15 tháng 9 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện.thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2006 của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất công, bán nhà ở hoặc công trình cùng với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 4. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có hồ sơ kỹ thuật thửa đất (trích lục hoặc trích đo thửa đất) do cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác lập.
4. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
1. Có đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức phải có đầy đủ về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có 02(hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
1. Việc đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc đấu giá trực tiếp, công khai theo hình thức bỏ phiếu kín.
2. Phiên đấu giá được tiến hành khi có từ 02 (hai) tổ chức hoặc cá nhân trở lên đăng ký đủ điều kiện tham gia đấu giá. Trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc một cá nhân đăng ký đủ điều kiện tham gia đấu giá và chấp nhận trả giá bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm thì Hội đồng đấu giá quyết định.
Điều 7. Thành lập Hội đồng đấu giá
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá của Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định thành lập Hội đồng đấu giá của huyện, thị xã theo thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và theo phân cấp quản lý dự án.
2. Thành phần Hội đồng đấu giá gồm:
- Lãnh đạo ngành Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.
- Lãnh đạo các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng đấu giá có thể mời thêm các thành viên khác tham gia Hội đồng như chủ dự án hoặc lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý đất công cho phù hợp với tình hình thực tế. Đối với cấp huyện thành phần Hội đồng tương ứng cấp Tỉnh.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá:
- Thẩm định hồ sơ khu đất đưa ra đấu giá.
- Thẩm định lại hoặc thông qua kết quả định giá khởi điểm của các tổ chức có chức năng định giá (mà Hội đồng đã thuê) hoặc kết quả định giá để xác định giá khởi điểm của Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng.
- Thông qua hồ sơ đấu giá, các công việc liên quan đến đấu giá, các điều kiện, nội dung đăng báo. Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất gồm thông báo mời đấu giá, mẫu đơn đăng ký đấu giá, hướng dẫn người tham gia đấu giá, sơ đồ quy hoạch khu vực, sơ đồ quy hoạch chi tiết công trình hạ tầng kỹ thuật và vị trí các lô đất.
- Có công văn đề nghị phê duyệt bộ hồ sơ mời đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu giá cho thuê đất, nội dung công văn bao gồm: căn cứ pháp lý để bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; chi tiết về lô đất như diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, địa chỉ lô đất; thời gian thông báo công khai, thời gian tổ chức đấu giá; giá khởi điểm và bước giá trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt đối với trường hợp do Hội đồng đấu giá của huyện, thị xã tổ chức đấu giá và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt đối với trường hợp do Hội đồng đấu giá của Tỉnh tổ chức đấu giá.
- Thẩm định và xét duyệt hồ sơ, xác định đối tượng tham gia đấu giá, mở phiên đấu giá, xét giá và thông báo kết quả trúng đấu giá, trình phê duyệt kết quả đấu giá.
4. Hội đồng đấu giá làm việc theo nguyên tắc tập thể; các quyết định của Hội đồng phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng đấu giá ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.
5. Tuỳ theo nhu cầu, Hội đồng đấu giá thành lập Tổ chuyên viên (gồm các cán bộ thuộc ngành tương ứng) để giúp việc Hội đồng trong việc khảo sát, định giá. Tổ chuyên viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập.
Điều 8. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần trong thời gian 02 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá đất
1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
2. Khi nộp hồ sơ tham gia đấu giá: tổ chức, cá nhân đăng ký đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền đặt cọc và phí tham gia đấu giá.
a) Tiền đặt cọc (tiền đặt trước) bằng 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá, là khoản tiền người tham gia đấu giá nộp cho Hội đồng đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp, người không trúng đấu giá được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Các trường hợp: "người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá; người tham gia đấu giá từ vòng thứ 02 (hai) trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp; người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả; người vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó" thì không được lấy lại tiền đặt cọc, khoản tiền này được nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Phí đấu giá: khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá, được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá. Mức phí đấu giá do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Điều 10. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá
Giá khởi điểm để tổ chức đấu giá do Hội đồng đấu giá định, trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt trước khi tổ chức đấu giá đối với trường hợp do Hội đồng đấu của huyện, thị xã tổ chức đấu giá; trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt trước khi tổ chức đấu giá đối với trường hợp do Hội đồng đấu giá của Tỉnh tổ chức đấu giá. Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Bước giá đấu giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố cho vòng đấu tiếp theo, bước giá để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất được xác định khi phê duyệt giá khởi điểm đấu giá.
1. Hội đồng đấu giá của huyện, thị xã tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt, Hội đồng đấu giá của Tỉnh thực hiện đấu giá theo phương án được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và thư ký của phiên đấu giá.
b) Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu Quy chế đấu giá, giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến lô đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
d) Thông báo giá khởi điểm.
3. Hình thức và trình tự đấu giá
a) Đấu giá bằng cách bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
Người điều hành cuộc đấu giá phát cho mỗi người tham gia đấu giá 01 (một) phiếu trả giá theo mẫu, yêu cầu họ ghi giá muốn trả vào phiếu của mình và nộp cho người điều hành đấu giá. Sau khi thu hết các phiếu đã phát, người điều hành phiên đấu giá công bố giá khởi điểm và chỉ công bố mức giá trả cao nhất của vòng đấu đó, không công bố đích danh người đã trả mức giá cao nhất. Những người trả giá thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu đó (vòng đầu) hoặc không có yêu cầu trả giá tiếp phải được mời ra khởi khu vực dành cho người tham gia đấu giá. Mức giá cao nhất đã trả ở vòng trước cộng với bước giá được lấy làm giá khởi điểm của vòng trả giá tiếp theo. Sau khi công bố giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo, người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát cho mỗi người tham gia đấu giá một phiếu trả giá và yêu cầu họ ghi giá muốn trả vào phiếu của mình.
Phiên đấu giá được tiếp tục tiến hành theo thủ tục nêu trên cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá. Người điều hành phiên đấu giá công bố người trúng đấu giá sau vòng đấu cuối cùng. Trường hợp có từ 02 (hai) người trở lên cùng trả một giá cao nhất, nhưng điều không có yêu cầu đấu giá tiếp, thì người điều hành phiên đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm là người trúng đấu giá.
Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng đấu giá tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.
b) Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất quy định thời gian của một vòng đấu giá.
c) Trường hợp người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, thì người trả giá cao liền kề chỉ được xét trúng giá bổ sung khi chênh lệch giữa 02 (hai) mức giá của người trả giá cao nhất và người trả giá liền kề thấp hơn tiền đặt cọc, đồng thời giá trả của người liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng. Trường hợp chênh lệch giữa hai mức giá cao hơn tiền đặc cọc, thì tổ chức lại ngay phiên đấu giá mới; giá khởi điểm để đấu giá là giá của người trả giá cao liền kề với người rút lại giá đã trả. Trường hợp phiên đấu giá đã kết thúc, sau đó người trả giá cao nhất (người trúng đấu giá) mới từ chối nhận quyền sử dụng đất, thì tổ chức lại phiên đấu giá vào thời điểm thích hợp theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 12. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá của Tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá đối với Tỉnh tổ chức đấu giá, Hội đồng đấu giá của huyện, thị xã trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt kết quả đấu giá đối với huyện, thị xã tổ chức đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá ( ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí lô đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 13. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các điều kiện về thửa đất được tổ chức đấu giá quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Quy chế này, người trúng đấu giá liên hệ cơ quan Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn lập thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa theo đúng quy định.
Điều 14. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi: được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Phương thức thanh toán đối với người trúng đấu giá
1. Người trúng đấu giá sẽ được người điều hành phiên đấu giá mời ký vào biên bản trúng đấu giá sau khi kết thúc phiên đấu giá.
2. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày ký biên bản đấu giá, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải thanh toán đủ giá trị trúng đấu giá. Tuỳ theo tính chất và quy mô dự án Hội đồng đấu giá phân kỳ thanh toán cụ thể trong hồ sơ đấu giá đã được phê duyệt.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê người trúng đấu giá nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất.
Điều 16. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Đối với dự án do Tỉnh quản lý: sau khi giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu giá đất, Sở Tài chính thực hiện ghi thu tiền sử dụng đất bằng giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời ghi thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án, số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước.
- Đối với dự án do huyện, thị quản lý: sau khi giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu giá đất, phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện ghi thu tiền sử dụng đất bằng giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời ghi thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án, số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp Ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp Ngân sách và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách.
Thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực hiện đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này, có hành vi tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Điều 18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
Các sở, ngành Tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện theo quy định.
Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ tháng, quý và năm báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chỉnh Quy chế này cho phù hợp với tình hình thực tế./.