ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
529/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 06 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN Y, DƯỢC CỔ TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
2166/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển
y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 15-KH/TU
ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TW ngày
24 tháng 7 năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa X) về phát triển nền
Đông y Việt Nam và Hội Đông y trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y
tế tại tờ trình số 594/TTr-SYT ngày 27 tháng 2 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch Phát triển y, dược cổ truyền trên địa
bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 (Kế hoạch đính kèm).
Điều 2.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
triển khai thực hiện Kế hoạch Phát triển y, dược cổ truyền và định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để BC);
- TT.UBND tỉnh (để BC);
- Các Sở, ngành, Đoàn thể;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: VHXH, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN
NĂM 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 529/QĐ-UBND Ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Thực hiện kế hoạch hành động của
chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 2166/QĐ.TTg ngày 30/11/2010 về phát
triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 và kế hoạch 15-KH/TU ngày
24/09/2008 của Tỉnh ủy An Giang thực hiện chỉ thị 24-CT/TW ngày 24/07/2008 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội
Đông y trong tình hình mới. Ủy Ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch
Phát triển y, dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Hiện đại hóa và phát triển mạnh
Y, dược cổ truyền (YDCT) trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
củng cố và phát triển tổ chức mạng lưới YDCT trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2020:
a. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý YDCT từ tuyến tỉnh đến cơ sở.
b. Củng cố, hoàn thiện mạng lưới
cơ sở khám chữa bệnh YDCT:
- Đến năm 2015: Hoàn thành xây dựng
và đưa vào hoạt động Bệnh viện Y dược cổ truyền 50 giường theo hướng Bệnh viện
đa khoa YDCT; 100% các Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tuyến tỉnh có khoa YDCT, 100%
các BVĐK tuyến huyện có khoa hoặc tổ YDCT; 100% các Phòng khám đa khoa khu vực
và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có tổ YDCT.
- Đến năm 2020: Kiện toàn và
nâng quy mô giường bệnh của Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh lên 100 giường;
100% các Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện có khoa YDCT độc lập, 100%
các Phòng khám đa khoa khu vực và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có tổ YDCT do
thầy thuốc YHCT của phòng khám đa khoa.
c. Khám chữa bệnh bằng YDCT:
- Đến năm 2015: Phấn đấu số lần
khám chữa bệnh bằng YDCT so với số lần khám bệnh chung tại tuyến tỉnh đạt 15%,
tuyến huyện đạt 20% và tuyến xã đạt 30%.
- Đến năm 2020: Phấn đấu số lần
khám chữa bệnh bằng YDCT so với số lần khám bệnh chung tại tuyến tỉnh đạt 20%,
tuyến huyện đạt 25% và tuyến xã đạt 40%.
d. Hiện đại hóa YDCT và kết hợp
với y, dược hiện đại:
- Bệnh viện YDCT tỉnh được đầu
tư các thiết bị y tế hiện đại trong chẩn đoán, điều trị theo tiêu chuẩn phân hạng
bệnh viện của Bộ y tế;
- Các khoa YDCT trong BVĐK, Bệnh
viện chuyên khoa đảm bảo thuốc và dụng cụ chẩn đoán, điều trị cơ bản để thực hiện
đông tây y kết hợp;
- Hầu hết các tổ YDCT của các Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn có đủ trang thiết bị cơ bản thực hiện chẩn đoán, điều
trị, chế biến dược liệu theo chuẩn 10 của chuẩn Quốc gia y tế xã.
đ. Đáp ứng cơ bản nhu cầu thiết
yếu về dược liệu, thuốc đông y, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đảm bảo chất lượng
cho các cơ sở KCB bằng YDCT.
e. Đáp ứng cơ bản nhu cầu về
nhân lực y, dược cổ truyền ở trình độ trung học vào năm 2015 và trình độ đại học
vào năm 2020.
g. Chuẩn hóa trình độ chuyên môn
đội ngũ lương y, lương dược; tăng cường vai trò của Hội Đông y (HĐY) tỉnh An
Giang trong bồi dưỡng chuyên môn, kế thừa, bảo tồn và phát triển YDCT.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP:
1. Về tổ chức quản lý:
- Tiếp tục củng cố, phát triển tổ
chức quản lý công tác YDCT, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các chuyên
viên, cán bộ y tế phụ trách công tác YDCT tại Sở Y tế và các Phòng Y tế huyện,
thị, thành phố để thực hiện tốt vai trò tham mưu trong công tác quản lý Nhà nước
về YDCT trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2015: Sở Y tế có bộ phận
quản lý YDCT; Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố có cán bộ chuyên trách công
tác YDCT trong biên chế Nhà nước.
- Năm 2020: Sở Y tế có phòng
YDCT; Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố có bộ phận quản lý YDCT.
2. Về phát triển hệ thống
khám chữa bệnh YDCT:
- Đến năm 2015: Hoàn thành xây dựng
Bệnh viện YDCT tỉnh và đưa vào phục vụ với quy mô 50 giường bệnh nội trú; khoa
YDCT của BVĐK tuyến tỉnh có giường bệnh theo tỉ lệ cơ cấu của Bộ Y tế qui định;
BVĐK tuyến huyện có khoa YDCT và phục hồi chức năng (theo thông tư 02/BYT-TT
ngày 28/02/1997 của Bộ y tế). Giữ vững và nâng cao chất lượng các Trạm Y tế xã
đạt chuẩn quốc gia y tế xã về lĩnh vực YDCT theo mục tiêu và lộ trình xây dựng
xã nông thôn mới của tỉnh.
- Đến năm 2020: Phát triển quy
mô Bệnh viện YDCT đa khoa tỉnh lên 100 giường bệnh nội trú; các khoa YDCT của
các Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện và các Trạm Y tế xã cơ bản đạt điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật chẩn đoán, điều trị, chế biến dược liệu
theo quy định của Bộ Y tế.
- Thành lập Bệnh viện YDCT của Hội
Chữ Thập đỏ tại huyện Tri Tôn hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận. Khuyến khích
phát triển bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh YDCT ngoài công lập.
3. Về phát triển nguồn nhân lực
YDCT:
a. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực
YDCT theo cơ cấu phù hợp trong hệ thống tổ chức đơn vị sự nghiệp y tế nhà nước
vừa đảm bảo yêu cầu phát triển hài hòa về trình độ kỹ thuật y sĩ, điều dưỡng,
dược sĩ, bác sĩ chuyên khoa, thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành YDCT. Phấn đấu đến
năm 2015 100% các Bệnh viện đa khoa tuyến huyện có bác sỹ YDCT và đến năm 2020
mỗi Bệnh viện đa khoa huyện có từ 01- 02 bác sỹ chuyên ngành YDCT.
b. Tăng cường kết hợp với các
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Trường Đại học Y Dược TP.HCM tổ chức đào tạo
theo nhiều loại hình: chính quy, đào tạo liên tục, đào tạo liên thông, liên kết
đào tạo, đào tạo theo cử tuyển đối với vùng đặc biệt khó khăn; khuyến khích đào
tạo nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ thuật viên, người giúp việc, lương y,
lương dược, y bác sĩ, dược sĩ trong các cơ sở hành nghề YDCT.
c. Nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên, giáo viên; đầu tư mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy và học Trường Trung cấp y tế An Giang và các cơ sở đào tạo cán bộ YDCT
trong tỉnh.
d. Dự kiến nhu cầu đào tạo thêm
nguồn nhân lực YDCT cơ bản đảm bảo phục vụ tại các tuyến trên địa bàn tỉnh từ
nay đến năm 2020 như sau:
- Giai đoạn 2011- 2015:
+ Bác sỹ YDCT: 10 người.
+ Y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật
viên: 80 người.
- Giai đoạn 2015-2020:
+ Bác sỹ YDCT: 30 người.
+ Y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật
viên: 80 người.
4. Về cơ chế, chính sách:
- Thực hiện chính sách ưu đãi,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở KCB
và các cơ sở đào tạo, dạy nghề YDCT; ưu đãi đầu tư phát triển nuôi trồng dược
liệu quy mô công nghiệp, sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và khai thác
dược liệu tự nhiên hợp lý đảm bảo, bảo tồn, tái sinh và phát triển nguồn dược
liệu đa dạng ở các vùng sinh thái trong tỉnh.
- Thực hiện tốt cơ chế quản lý
và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở đông y,
đông dược.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
YDCT. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực YDCT; mở rộng
liên kết, hợp tác giữa các cơ sở YDCT Nhà nước với các cơ sở YDCT ngoài công lập.
- Khuyến khích các thầy thuốc cống
hiến và phát huy những bài thuốc hay, cây thuốc quý, những kinh nghiệm phòng và
chữa bệnh bằng YDCT có hiệu quả; bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu, nghiên cứu,
kế thừa, ứng dụng và kết hợp YDCT với y dược hiện đại.
5. Bảo đảm, nâng cao chất lượng
dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu:
- Khuyến khích và có chính sách
ưu đãi đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đạt
tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP -
WHO) theo lộ trình Bộ Y tế đề ra.
- Xây dựng Đề án quy hoạch vùng
phát triển dược liệu và xây dựng thương hiệu dược liệu An Giang; khuyến khích
phát triển thị trường kinh doanh dược liệu để đáp ứng tốt nhu cầu KCB của nhân
dân.
- Thành lập cơ sở nghiên cứu,
nuôi trồng dược liệu nhằm cung cấp giống dược liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng
cao, bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu, chú trọng tái sinh và phát triển
nhân giống các dược liệu có giá trị cao.
- Xây dựng và phát triển vườn
cây thuốc tại Bệnh viện YDCT tỉnh, khoa YDCT tại các bệnh viện, các cơ sở đào tạo
và dạy nghề YDCT và các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, nhất là các xã đạt chuẩn
xã nông thôn mới và chuẩn quốc gia y tế xã.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm nghiệm chất lượng dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
6. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra:
Tăng cường phối hợp, tuyên truyền,
phổ biến luật pháp, chủ trương của chính quyền cho công dân, người hành nghề
YDCT; giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chủ trương, chính sách của
chính quyền về phát triển YDCT.
7. Tăng cường vai trò nòng cốt
của Hội Đông y trong phát triển YDCT địa phương:
- Xây dựng đề án tăng cường vai
trò nòng cốt của Hội Đông y trong kế thừa, bảo tồn và phát triển YDCT theo quy
định của pháp luật, chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh nhằm phát huy tốt hơn nữa
lợi thế YDCT địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hỗ trợ về nhân lực, điều kiện,
phương tiện và kinh phí để Hội Đông y thực hiện chức năng tư vấn, phản biện,
giám định xã hội, làm nòng cốt và chủ động tổ chức hoạt động nghề nghiệp thực
hiện nhiệm vụ đã được Nhà nước giao.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Lộ trình
1.1. Giai đoạn 2011 - 2015:
Đạt mục tiêu cụ thể về tổ chức
quản lý YDCT; hoàn thành cơ bản việc hoàn thiện mạng lưới cơ sở KCB bằng YDCT
trong hệ thống y tế công lập. Sửa đổi, bổ sung và ban hành chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển YDCT trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm
5 năm thực hiện kế hoạch và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoàn thành mục tiêu kế
hoạch này.
- Hoàn thành việc xây dựng và
đưa vào hoạt động Bệnh viện YDCT quy mô 50 giường.
1.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
Kiện toàn mạng lưới cơ sở KCB từ
tỉnh đến cơ sở; tăng cường vai trò chủ đạo của cơ sở y tế nhà nước trong hỗ trợ
chuyên môn cho các cơ sở YDCT tư nhân.
Xây dựng, ban hành chính sách ưu
đãi, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển YDCT ra nước ngoài. Hình thành khu
vực quy hoạch vùng phát triển dược liệu, cơ sở nghiên cứu và nuôi trồng dược liệu,
sản xuất nguyên liệu dược phẩm từ dược thảo.
Tổng kết triển khai thực hiện kế
hoạch và đề xuất giải pháp phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
2. Phân công thực hiện:
a. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp Sở
ban, ngành liên quan và Hội Đông y tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
này, rà soát, nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách phát triển YDCT trên địa
bàn tỉnh, tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về
vai trò của YDCT trong phòng và chữa bệnh. Chủ trì xây dựng, trình phê duyệt và
triển khai thực hiện các Đề án Đầu tư xây dựng Bệnh viện YDCT tỉnh. Chủ trì, phối
hợp với các ngành chức năng thường xuyên thanh tra kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về khám chữa bệnh bằng YDCT và sản xuất kinh doanh dược
liệu, thuốc đông dược, thuốc từ dược liệu. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện Đề án cho UBND tỉnh, Bộ Y tế.
b. Sở Tài chính: Chủ trì, bố trí
ngân sách chi thường xuyên, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách chi
đầu tư xây dựng mới bệnh viện YDCT tỉnh, thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ
YDCT của kế hoạch này. Hỗ trợ ngân sách, điều kiện cơ sở, biên chế cho Hội đông
y các cấp hoạt động, hướng dẫn các định mức chi ngân sách hằng năm để Hội Đông
y có căn cứ xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cho Hội và các đơn vị trực thuộc
thực hiện cơ chế tự chủ phù hợp với nhiệm vụ được giao trong từng thời kỳ phát
triển.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí
kế hoạch vốn hằng năm cho các đề án, dự án thực hiện kế hoạch này.
d. Sở Khoa học và Công nghệ,
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh: Hỗ trợ triển khai các đề tài
nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực YDCT; hỗ trợ Hội Đông y triển khai các hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, chuyển giao khoa học - công nghệ;
nghiên cứu thừa kế kinh nghiệm chữa bệnh hay ứng dụng công nghệ sinh học phát
triển và bảo tồn nguồn dược liệu có giá trị cao và lợi thế ở địa phương; hỗ trợ
ứng dụng công nghệ cao vào lĩnh vực sản xuất nguyên liệu từ dược thảo phục vụ
nhu cầu phòng trị bệnh.
đ. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế và Hội Đông y nghiên cứu quảng bá và phát triển hình
thức du lịch kết hợp chữa bệnh bằng YDCT.
e. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, Trường Đại học An Giang và các Trường, Trung tâm dạy nghề phối hợp, hỗ
trợ Hội Đông y thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
tiến tới nâng cấp cơ sở dạy nghề Đông y - châm cứu.
f. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Y tế và Hội Đông y xây dựng,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt đề án, dự án quy hoạch vùng phát triển dược liệu
và xây dựng thương hiệu dược liệu, hình thành vùng nguyên liệu dược thảo theo
tiêu chuẩn thực hành trồng, thu hái và chế biến dược thảo tốt (GACP).
g. Sở Nội vụ và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chế độ và định mức
lao động thường xuyên của cơ quan Hội Đông y các cấp.
h. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh:
- Chỉ đạo ngành y tế địa phương
phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu
quả nội dung và nhiệm vụ của kế hoạch này.
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình
của địa phương xây dựng và ban hành kế hoạch hành động của huyện, thị xã, thành
phố và bố trí ngân sách để triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Tạo điều kiện thuận lợi về
kinh phí, cơ sở vật chất, duy trì và bổ sung định biên để các cấp Hội đông y hoạt
động và phát triển, góp phần tích cực vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân.
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo về văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thông
báo về Sở Y tế kết quả thực hiện kế hoạch này.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để BC);
- TT.UBND tỉnh (để BC);
- Các Sở, ngành, Đoàn thể;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: VHXH, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|