THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
527/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI TRUNG
HẠN GIAI ĐOẠN 2009-2012”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban
hành Quy chế về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Quyết định số 135/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt định hướng quản lý nợ nước ngoài đến năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này “Chương
trình quản lý nợ nước ngoài trung hạn giai đoạn 2009-2012” (sau đây gọi tắt là
Chương trình).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư
pháp, Nội vụ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện
Chương trình này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: QHQT, KTN, PL, ĐMDN, TKBT;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2009-2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 527/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
QUẢN LÝ NỢ
1. Mục tiêu chung:
a) Đảm bảo đáp ứng được các nhu
cầu về vốn của Chính phủ, của các doanh nghiệp với chi phí thấp nhất và mức rủi
ro ở mức chấp nhận trong thời gian trung hạn;
b) Việc quản lý, phân bổ và sử dụng
vốn vay phải đạt mục tiêu hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển bền
vững, phù hợp với khả năng trả nợ và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia;
c) Khuôn khổ pháp lý và các cơ
chế chính sách quản lý nợ nước ngoài cần đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển thị trường vốn trong nước và tăng cường khả năng chủ động tiếp cận,
tham gia thị trường vốn quốc tế;
d) Cơ cấu tổ chức quản lý nợ được
sắp xếp hợp lý theo lộ trình cải cách bộ máy hành chính nhà nước;
đ) Các thông tin và số liệu về nợ
nước ngoài cần công khai minh bạch, rõ ràng, chính xác và kịp thời;
e) Có lộ trình thực hiện hiện đại
hóa công nghệ quản lý, tăng cường năng lực cán bộ, tăng cường kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán và giám sát chỉ số nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật,
góp phần củng cố và nâng cao vị thế tài chính của Việt Nam trên trường quốc tế.
2. Các mục tiêu cụ thể:
a) Huy động tổng vốn đầu tư toàn
xã hội giai đoạn 2009-2012 đạt khoảng 40% GDP, trong đó huy động từ nguồn vốn
trong nước khoảng 65% và vốn nước ngoài bổ sung, chiếm khoảng 35%. Nguồn vốn nước
ngoài huy động bổ sung cho đầu tư phát triển xã hội chủ yếu được hình thành từ
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán, vay
thương mại (kể cả phát hành trái phiếu ra nước ngoài) và kiều hối;
b) Quy mô huy động từ nguồn vốn
vay nước ngoài trung và dài hạn của quốc gia tối đa giai đoạn 2009-2012 khoảng
25 – 27 tỷ USD, tăng khoảng 65% so với giai đoạn 2005-2008, tỷ lệ huy động vốn
vay nước ngoài chiếm khoảng 16% so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng
6,0% so với GDP năm 2012. Trong đó, vay nước ngoài của khu vực công (Chính phủ,
các doanh nghiệp và tổ chức thuộc khu vực công) khoảng 18-19 tỷ USD, mức vay nước
ngoài của khu vực tư nhân khoảng 7-8 tỷ USD;
c) Duy trì tỷ lệ bội chi ngân
sách nhà nước bình quân trong 4 năm ở mức không quá 5% GDP và được bù đắp bằng
nguồn vay trong nước khoảng 3,5% GDP, bằng nguồn vay nước ngoài của Chính phủ
khoảng 1,5% GDP;
d) Tổng mức rút vốn vay nước
ngoài của Chính phủ giai đoạn 2009-2012 khoảng 11 – 12 tỷ USD, trong đó rút vốn
vay ODA khoảng 7,5 – 8,0 tỷ USD, vay thương mại từ 3,5 – 4,0 tỷ USD. Cơ cấu chi
ngân sách nhà nước từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ, bao gồm: sử dụng vốn
vay cho cân đối ngân sách nhà nước khoảng 6,0 - 6,5 tỷ USD và cho vay lại khoảng
5,0 – 5,5 tỷ USD, kể cả các khoản vay thương mại nước ngoài của Chính phủ để đầu
tư cho một số dự án trọng điểm, có hiệu quả kinh tế và khả năng trả được nợ vay
nước ngoài;
đ) Duy trì nợ nước ngoài ở mức
an toàn và bền vững, dư nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP; tổng
nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia dưới 25% xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ;
nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ dưới 12% tổng thu ngân sách nhà nước
hàng năm;
e) Hoàn thiện hệ thống thông tin
quản lý nợ, công tác hạch toán kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách đối với
nguồn vốn vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ, đảm bảo minh bạch, an toàn,
chính xác;
g) Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
công tác thanh tra, kiểm tra, tạo chuyển biến cơ bản trong thực hành tiết kiệm,
đấu tranh chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực trong việc bố trí và sử dụng các
nguồn vốn vay nước ngoài;
h) Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ
máy quản lý nợ theo hướng tinh gọn, tăng cường cải cách hành chính. Đổi mới
phương pháp và nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nợ từ trung ương đến các địa phương, có
năng lực và trình độ tốt, có phẩm chất chính trị, đạo đức trong sạch và có đủ kỹ
năng vận hành công nghệ quản lý hiện đại;
i) Quản lý nợ phải thực sự góp
phần thúc đẩy hội nhập kinh tế - tài chính sâu, rộng và có hiệu quả hơn, thực
hiện tốt các cam kết tài chính với vai trò thành viên WTO, phát triển mở rộng
các quan hệ hợp tác tài chính, các Hiệp định song phương và đa phương với các
nước, các tổ chức quốc tế.
II. NGUYÊN TẮC
QUẢN LÝ NỢ
1. Chính phủ thống nhất quản lý
toàn diện nợ nước ngoài của quốc gia, bao gồm nợ nước ngoài của khu vực công và
khu vực tư nhân.
2. Các thể chế chính sách phải đồng
bộ, thống nhất, phân công trách nhiệm rõ ràng, quản lý có hiệu quả theo các quy
chế được Chính phủ ban hành và từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế.
3. Đối với các chương trình, dự
án đầu tư phải lấy hiệu quả kinh tế, xã hội, tài chính và môi trường làm tiêu
chí hàng đầu trong việc quyết định vay vốn nước ngoài.
4. Chính phủ vay nước ngoài trên
cơ sở cân đối với các nguồn vay huy động trong nước. Việc tái cơ cấu nợ của
Chính phủ không được làm tăng tổng số nợ của Chính phủ.
5. Vay nước ngoài để bù đắp bội
chi ngân sách nhà nước chủ yếu thực hiện bằng nguồn vốn ODA, phải đảm bảo tính
bền vững, chỉ sử dụng cho mục tiêu đầu tư phát triển, không vay cho tiêu dùng,
đảm bảo cân đối giữa vay và khả năng trả nợ, ổn định chi ngân sách nhà nước,
tăng tích lũy, cân đối ngoại tệ và các cân đối vĩ mô khác của nền kinh tế.
6. Quản lý thận trọng việc vay
thương mại nước ngoài và bảo lãnh của Chính phủ. Không vay thương mại nước
ngoài ngắn hạn cho các mục tiêu dài hạn. Vay thương mại nước ngoài của Chính phủ
chỉ được thực hiện khi các nguồn trong nước và vay ưu đãi nước ngoài không đáp ứng
được nhu cầu chi đầu tư của Chính phủ.
7. Chính quyền địa phương, các
cơ quan quản lý hành chính các cấp và các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp
không được phép trực tiếp vay nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt được pháp luật
hiện hành và Thủ tướng Chính phủ cho phép.
8. Chính phủ không chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ nước ngoài do các doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp tư nhân trực tiếp vay, trừ trường hợp được Chính phủ bảo lãnh.
9. Các khoản vay thương mại nước
ngoài của doanh nghiệp phải nằm trong tổng hạn mức vay thương mại hàng năm được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trường hợp phát hành trái phiếu quốc tế, phải có
ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với đề án
phát hành trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc vay, trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp và cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
10. Việc ký kết các thỏa thuận
vay nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo quy định của pháp luật về ký kết,
gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế. Trường hợp thỏa thuận giữa cấp có thẩm
quyền của Việt Nam với người cho vay có quy định khác thì thực hiện theo thỏa
thuận với người cho vay.
11. Kết hợp chặt chẽ quản lý nợ
với công tác quản lý ngân quỹ, thực hiện các biện pháp tái cơ cấu nợ (hoán đổi,
đảo nợ, vay mới trả cũ …) và các phương pháp quản lý nợ hiện đại trên cơ sở
phân tích danh mục nợ, phân tích bền vững nợ, nắm bắt điều kiện thị trường nhằm
tái cơ cấu lại nợ nước ngoài của quốc gia, nợ Chính phủ, giảm thiểu rủi ro và
chi phí, đảm bảo hạn mức an toàn về nợ nước ngoài và an ninh tài chính quốc
gia.
III. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục huy động các nguồn vốn
vay nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Việc huy động vốn vay nước ngoài
bổ sung cho đầu tư phát triển cần gắn với hiệu quả sử dụng. Ưu tiên huy động
các khoản vay dài hạn, chi phí vay thấp và mức rủi ro hợp lý để đầu tư cho các
dự án có hiệu quả cao cả về kinh tế - xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Tổng mức vay nước ngoài của quốc
gia, giai đoạn 2009-2012
Đơn
vị: triệu USD
Chỉ
tiêu
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
1. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
(%)
|
6,5
|
7,0
|
7,5
|
7,5
|
2. Tổng số dư nợ cuối kỳ
|
31.401
|
35.909
|
40.814
|
47.504
|
3. Tổng số dư nợ so GDP (%)
|
29,2
|
30,5
|
31,5
|
33,3
|
4. Nghĩa vụ trả nợ1
|
5.743
|
6.729
|
7.448
|
8.282
|
5. Lãi suất thực (%)
|
3,20
|
3,71
|
3,92
|
3,96
|
6. Tổng số rút vốn vay nước
ngoài
|
9.456
|
10.013
|
10.991
|
13.394
|
(1) Kể cả các khoản
vay và trả nợ nước ngoài ngắn hạn.
2. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay nước ngoài.
a) Việc bố trí sử dụng các nguồn
vốn vay nước ngoài phải đáp ứng được các mục tiêu, yêu cầu và quán triệt đầy đủ
các nguyên tắc quản lý nợ. Đối với Việt Nam, tập trung ưu tiên bố trí sử dụng vốn
vay nước ngoài bổ sung vốn cho đầu tư phát triển, hỗ trợ cân đối ngân sách nhà
nước để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách
kinh tế, xã hội và xóa đói, giảm nghèo;
b) Vay nước ngoài cho cân đối
ngân sách nhà nước phải được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo mức bội chi bình quân
trong 4 năm không quá 5% so GDP. Từng bước chuyển đổi cách tính bội chi ngân
sách nhà nước theo thông lệ quốc tế (không bao gồm số chi trả nợ gốc) không quá
3% GDP. Đồng thời xác định cơ cấu hợp lý giữa vay trong nước và ngoài nước để
bù đắp bội chi, trong đó vay trong nước khoảng 3,5% GDP và vay nước ngoài khoảng
1,5% GDP, tập trung chủ yếu vào nguồn vốn vay ưu đãi, không vay thương mại nước
ngoài hoặc các khoản vay ngắn hạn, có lãi suất cao để sử dụng cho chi tiêu thường
xuyên;
c) Tăng cường quản lý cho vay lại
từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ, phân cấp và phân công trách nhiệm rạch
ròi giữa các cấp ngân sách để tăng tính trách nhiệm về hiệu quả và chủ động
trong sử dụng vốn vay;
d) Tiếp tục thực hiện bảo lãnh
cho các khoản vay của doanh nghiệp đầu tư các dự án đầu tư của Nhà nước thuộc
diện trọng điểm, các dự án thuộc các lĩnh vực ưu tiên, có hiệu quả, có khả năng
trả nợ trực tiếp và không vượt quá hạn mức vay thương mại hàng năm. Nâng cao chất
lượng công tác thẩm định, tăng cường theo dõi, giám sát, dự báo thị trường và xử
lý rủi ro đối với các khoản vay nước ngoài của các doanh nghiệp được Chính phủ
bảo lãnh;
đ) Việc vay trả nợ nước ngoài của
các doanh nghiệp và cá nhân phải được thực hiện theo nguyên tắc thận trọng, nằm
trong hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm đã được phê duyệt và thực hiện
theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Duy trì giới hạn nợ ở mức an
toàn.
Trong giai đoạn trung hạn cần tiếp
tục duy trì các chỉ số nợ ở mức an toàn theo các chỉ tiêu quy định tại Quyết định
số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng
và quản lý hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài của
quốc gia cụ thể:
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Tỷ
lệ
|
1
|
Giá trị hiện tại của nợ nước
ngoài so với GDP
|
<
45%
|
2
|
Giá trị hiện tại của nợ nước
ngoài so với xuất khẩu
|
<
200%
|
3
|
Nghĩa vụ trả nợ hàng năm so với
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
|
<
25%
|
4
|
Trả nợ Chính phủ so với thu
ngân sách nhà nước
|
<
12%
|
5
|
Dự trữ ngoại hối so tổng số nợ
ngắn hạn
|
>
200%
|
Tổ chức thực hiện thanh toán trả
nợ nước ngoài, đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn, không để phát sinh nợ quá hạn
làm ảnh hưởng đến các cam kết quốc tế.
Vận dụng linh hoạt các biện pháp
mua lại nợ, chuyển đổi nợ tay ba, giảm nợ đặc biệt trên cơ sở nghiên cứu thận
trọng các cơ chế quốc tế phù hợp có khả năng cho phép bằng cách thay đổi cơ cấu
nợ để đạt được danh mục nợ tối ưu.
Có chính sách điều hành tốt kinh
tế vĩ mô để tăng thu ngân sách nhà nước, tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu,
hạn chế nhập siêu, tăng cường dự trữ ngoại tệ để cải thiện chỉ số nợ nước ngoài
và các cân đối lớn của nền kinh tế.
4. Tăng cường quản lý rủi ro và
giám sát chặt chẽ nợ nước ngoài.
a) Chú trọng công tác quản lý rủi
ro về nợ nước ngoài, bao gồm rủi ro về đồng tiền vay, lãi suất, tỷ giá, khả
năng thanh toán, tín dụng và hoạt động để hạn chế tới mức thấp nhất chi phí vay
nợ nước ngoài của quốc gia và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia;
b) Áp dụng các tiêu chuẩn giám
sát nợ theo thông lệ quốc tế, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện chức
năng giám sát nợ;
c) Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, quyết toán việc tuân thủ pháp luật của các đơn vị sử dụng vốn
vay nước ngoài, nhất là các Ban Quản lý dự án để đảm bảo hiệu quả đầu tư và sử
dụng vốn vay nợ nước ngoài;
d) Kiểm soát chặt chẽ nguồn vay
thương mại nước ngoài của các doanh nghiệp theo cơ chế tự vay tự trả, thường
xuyên phân tích và đánh giá danh mục nợ, đặc biệt là các nghĩa vụ nợ bất thường
nhằm mục tiêu duy trì dài hạn tình trạng nợ ổn định và bền vững.
5. Tiếp tục hoàn thiện khung
pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước trong quản
lý nợ nước ngoài của quốc gia.
a) Xây dựng Luật quản lý nợ công
và tiếp tục điều chỉnh và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng
yêu cầu quản lý, giám sát và phù hợp với thông lệ quản lý nợ quốc tế;
b) Hoàn thiện cơ chế huy động và
sử dụng các khoản vay không ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế, xây dựng
khung pháp lý trong nước để chuẩn bị huy động các nguồn vốn này;
c) Từng bước nới lỏng các giao dịch
vốn để đáp ứng xu thế hội nhập, mở rộng các quan hệ tài chính, thương mại với
thế giới trên cơ sở thiết lập hệ thống quản lý chặt chẽ, kiểm soát di chuyển
các dòng vốn nước ngoài, phát hiện sớm các rủi ro tiềm ẩn và có biện pháp dự phòng
phù hợp, tránh xảy ra khủng hoảng nợ;
d) Nghiên cứu để thiết lập cơ chế
đăng ký vay hàng năm cho các doanh nghiệp khu vực công, thực hiện công khai hạn
mức vay để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động triển khai các dự án sử
dụng vốn vay;
6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản
lý nợ, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ quan quản lý nợ nước ngoài.
a) Nghiên cứu đề xuất mô hình đổi
mới tổ chức quản lý nợ theo hướng hiện đại và từng bước phù hợp với thông lệ quốc
tế. Tiếp tục điều chỉnh và sắp xếp lại một cách hợp lý cơ cấu tổ chức quản lý nợ
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự phân công đúng người, đúng
việc, tránh chồng chéo, trùng lặp;
b) Cung cấp đầy đủ trang thiết bị,
công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin, hiện đại hóa quy trình
thu thập, tổng hợp, phân tích cơ cấu nợ để đáp ứng yêu cầu quản lý nợ tiên tiến,
sự phát triển của thị trường vốn và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo,
tăng cường phổ biến kiến thức về quản lý nợ nước ngoài cho các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, các ban quản lý dự án và đơn vị sử dụng vốn vay nước ngoài.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các Bộ, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào các nhiệm vụ được giao tại các văn bản Luật,
Nghị định Chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài hiện hành có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ liên quan của Chương trình.
3. Các Bộ, cơ quan Trung ương được
phân công chủ trì xây dựng các Đề án trong Danh mục các đề án thực hiện Chương
trình quản lý nợ nước ngoài trung hạn giai đoạn 2009-2012 được ban hành kèm
theo Chương trình này có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo
chất lượng và đúng thời hạn quy định.
DANH MỤC
ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2009-2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 527/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
Đề án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
2009
|
2010
|
2011-2012
|
I. Tổ chức huy động các nguồn
vốn vay nước ngoài bổ sung cho phát triển kinh tế - xã hội
|
1
|
Chiến lược quốc gia về vay trả
nợ nước ngoài 10 năm, giai đoạn 2011 – 2020
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
|
|
|
X
|
2
|
Kế hoạch vay và trả nợ 5 năm
giai đoạn 2011 – 2015
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
|
|
|
X
|
3
|
Đề án huy động và sử dụng vốn
vay thương mại nước ngoài của khu vực công giai đoạn 2011-2015
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
|
|
X
|
4
|
Định hướng vay và trả nợ đối với
các đối tác chiến lược giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
|
|
|
X
|
II. Quản lý và sử dụng vốn
vay nước ngoài
|
1
|
Cơ chế huy động, sử dụng và
hoàn trả các khoản vay nước ngoài của các địa phương
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
|
|
|
X
|
2
|
Cơ chế quản lý tài chính đối với
nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
|
|
|
X
|
III. Hoàn thiện khuôn khổ
thể chế quản lý nợ
|
1
|
Xây dựng Luật về quản lý nợ của
khu vực công
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
X
|
|
|
2
|
Nghị định Chính phủ về quản lý
vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ và Chính phủ bảo lãnh
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
X
|
|
|
3
|
Nghị định Chính phủ về quản lý
vay và trả nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
X
|
|
4
|
Nghị định về phát hành trái
phiếu quốc tế
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
X
|
|
|
5
|
Nghị định về quản lý cấp và bảo
lãnh Chính phủ đối với vay nước ngoài của các doanh nghiệp
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
|
X
|
|
6
|
Nghị định về cho vay lại từ
nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
X
|
|
|
7
|
Nghị định về chia sẻ thông tin
và hệ thống chỉ tiêu đánh giá, giám sát nợ nước ngoài của quốc gia
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
X
|
|
|
8
|
Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về quản lý quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
X
|
|
|
9
|
Xây dựng cơ chế giám sát luồng
tiền ra – vào
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
X
|
IV. Đổi mới cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý nợ
|
1
|
Xây dựng mô hình tổ chức quản
lý nợ công
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
X
|
|
|
2
|
Cơ chế phối hợp hoạch định
chính sách, quản lý và trao đổi thông tin về nợ nước ngoài của quốc gia
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
|
X
|
|
3
|
Đề án tăng cường trang thiết bị
và đào tạo cán bộ quản lý nợ
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
|
|
X
|