Quyết định 5204/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giữa Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 5204/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/12/2019
Ngày có hiệu lực 12/12/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Thắng
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5204/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 12/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Quyết định 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;

Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 4366/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 về việc thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh; số 2136/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh; số 2188/QĐ-UBND ngày 18/6/2018 của UBND tỉnh về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh; số 29/2018/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của UBND tỉnh về việc Quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; số 2941/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về việc phân công Thủ trưởng các sở, ban, ngành kiêm nhiệm vị trí Phó Trưởng Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư;

Xét đề nghị của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tại Tờ trình số 1104/TTr-BXTĐT ngày 14/10/2019; Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 1314/STP-VB&TDTHPL ngày 10/10/2019;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1972/QĐ-UBND ngày 05/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh; các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; Trưởng ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo, CV VP ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT Thông tin;
- Lưu: VT, XD1.
XD60-QĐ17

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thắng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BAN XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5204/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định phạm vi trách nhiệm, công tác phối hợp giữa Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (sau đây gọi tắt là IPA Quảng Ninh) với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong các lĩnh vực công tác: Xúc tiến, thu hút đầu tư; Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa phương (DDCI); Tiếp nhận và xử lý thủ tục chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch, quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trong phạm vi được giao ngoài ngân sách, ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; Quản lý, vận hành Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

IPA Quảng Ninh; các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp trong việc giải quyết công việc phải thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, không chồng chéo, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, rõ trách nhiệm, đảm bảo quản lý chặt chẽ các lĩnh vực liên quan; đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả và thời hạn trong thực thi nhiệm vụ.

2. IPA Quảng Ninh là đơn vị chủ trì, đầu mối phối hợp cùng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác xúc tiến, thu hút đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa phương (DDCI); tiếp nhận và xử lý thủ tục đầu tư chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch, quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trong phạm vi được giao ngoài ngân sách, ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; Quản lý, vận hành Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm tỉnh.

3. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến tìm hiểu, nghiên cứu và triển khai đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

4. Hoạt động phối hợp thực hiện theo cơ chế “Cơ quan chủ trì” và “Cơ quan phối hợp” theo quy định sau:

- Cơ quan chủ trì: Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, được phép phân công các Cơ quan phối hợp thực hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao (trừ trường hợp theo phân công riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và những trường hợp có quy định riêng); chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà đầu tư về nội dung tham mưu của mình.

[...]