Quyết định 5203/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án "Khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Thanh Hóa thực hiện trong giai đoạn 2021-2025"

Số hiệu 5203/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/12/2020
Ngày có hiệu lực 04/12/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Đức Quyền
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5203/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 04 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "KHUNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN TỈNH THANH HÓA THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025"

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 28 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;

Căn cứ Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 7563/TTr-SKHCN ngày 17 tháng 11 năm 2020; của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 7247/SKHĐT-VX ngày 28/11/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Thanh Hóa thực hiện trong giai đoạn 2021-2025", với các nội dung chủ yếu như sau:

1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ NHU CẦU VỀ NGUỒN GEN

1.1. Tính cấp thiết

Thanh Hóa có diện tích tự nhiên 11.129,48 km2, địa hình đa dạng với 3 vùng sinh thái: Vùng miền núi, đồng bằng và vùng ven biển với nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, bao gồm cả tài nguyên rừng và tài nguyên biển, với nhiều nguồn gen là các loài động vật, thực vật quý, hiếm và có giá trị kinh tế cao.

- Về trồng trọt và phát triển cây lâm nghiệp: Hiện nay đang phát triển một số nguồn gen nhập nội có khả năng tạo ra ưu thế lai trong sản xuất cây lương thực, thực phẩm (lúa, ngô, rau, đậu, …) và trong trồng rừng (lát hoa, dổi, vàng tâm, keo lai, bạch đàn úc, ...). Ngoài ra, còn có nhiều loại cây trồng bản địa với nguồn gen quý hiếm như: Lúa Lốc bầu, lúa Nếp hương, lúa Nếp hạt cau, nếp Cẩm, quýt Vòi, quýt hôi, cam Vân Du, bưởi Luận Văn, …

- Về chăn nuôi: Thanh Hóa còn có nhiều nguồn gen động vật nuôi quý, chất lượng thịt thơm ngon như giống bò Vàng, gà Tè, vịt Cổ lũng, gà rừng tai đỏ, ...Vùng biển Thanh Hóa có mặt 71 họ, 118 giống và 90 loài hải sản, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như: Cá thu, cá song, cá mực, tôm sú, tôm hùm, ngao, phi, ... Với 4 hệ thống sông ngòi, hồ chứa lớn, hệ động vật nuôi cá nước ngọt cũng rất phong phú trong đó có nhiều giống cá quý, hiếm có giá trị kinh tế và khoa học cao như: Cá Bỗng, cá Lăng, cá Chiên, Phi tiến Vua, ...

- Về nguồn dược liệu: Trong danh mục cây thuốc Thanh Hóa tính đến năm 1995, đã xác định được danh pháp 741 loài thuộc 521 chi, 167 họ. Ngoài ra có hàng trăm loài cây thuốc của các dân tộc thiểu số chưa xác định danh pháp hoặc chỉ xác định đến chi.

Với sự đa dạng phong phú về các nguồn gen trên đây là điều kiện thuận lợi để Thanh Hóa có thể đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) trong việc bảo tồn, phát triển và khai thác hợp lý các nguồn gen quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao vào mục đích lai tạo, chọn giống cây trồng, vật nuôi, sản xuất thuốc chữa bệnh, phát triển du lịch, đảm bảo quốc phòng - an ninh, cải thiện đời sống văn hóa - xã hội. Tuy nhiên, do chú trọng nhiều các nguồn gen nhập nội; do khai thác rừng bừa bãi, khai thác thủy sản tận diệt nên số loài và số lượng cá thể của các loài động vật, thực vật đặc sản, quý hiếm bị suy giảm nghiêm trọng, các giống bản địa (giống có nhiều ưu điểm như: có phẩm chất tốt, khả năng chống chịu với sâu, bệnh hại, đây chính là nguồn nguyên liệu quý để lai tạo và cải tiến các giống) bị mất dần. Vì vậy, việc khôi phục bảo vệ các hệ sinh thái, sự đa dạng loài và đa dạng di truyền để bảo tồn đa dạng sinh học là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.

Nhận thức về mục đích, vị trí, vai trò, ý nghĩa tầm quan trọng và những yêu cầu thực tiễn trong việc bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn gen, UBND tỉnh Thanh Hóa đã phê duyệt “Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2020, tỉnh Thanh Hóa”. Qua 05 năm triển khai thực hiện Đề án, công tác bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn gen tại Thanh Hóa đã thu được những kết quả nhất định: Tiếp tục thực hiện bảo tồn và phát triển có hiệu quả một số nguồn gen động, thực vật quý, hiếm hiện có như: Cói bông trắng, vịt Cổ Lũng, Sến mật, nếp hạt cau, nếp Cẩm… Đến nay, Thanh Hóa cũng đã hình thành nhiều vùng chuyên canh cây trồng như: Bưởi Luận Văn tại huyện Thọ Xuân, Nếp hạt cau tại các huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Mía tím Kim Tân tại huyện Thạch Thành, Cói bông trắng tại huyện Nga Sơn… các vùng chăn nuôi tập trung như: Vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước, Bò vàng tại thị xã Nghi Sơn… Ngoài ra, trong giai đoạn này tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện Hồ sơ và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận 01 giống lúa là giống đặc sản của Thanh Hóa (giống lúa nếp hạt cau); xây dựng được 01 chỉ dẫn địa lý cho Quế Ngọc, Thường Xuân, Thanh Hóa.

Việc bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn gen phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có tính kế thừa. Vì vậy, việc tiếp tục xây dựng và thực hiện “Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Thanh Hóa” là rất cần thiết.

1.2. Nhu cầu nguồn gen

1.2.1. Thực trạng công tác bảo tồn nguồn gen

Để bảo tồn nguồn gen, trong những năm qua Thanh Hóa đã triển khai thực hiện nhiều nhiệm vụ KH&CN như: Xây dựng vùng nuôi, bảo tồn nguồn gen Bò vàng Thanh Hóa; Bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn gen lúa Nếp hạt cau tỉnh Thanh Hóa; phục tráng giống mía tím (Saccharum officinarum) Kim Tân, Thạch Thành; bảo tồn và phát triển sản xuất cây dược liệu Giảo Cổ Lam tại huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa; nghiên cứu trồng và phát triển cây Nưa (Amorphophallus sp) ở một số huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa; nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và xây dựng mô hình trồng Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) dưới tán rừng tại Vườn quốc gia Bến En; Đánh giá nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu và đề xuất giải pháp phát triển bền vững, có hiệu quả cho vùng đệm vườn Quốc gia Bến En; phục tráng và phát triển giống lúa nếp Cẩm tại Thanh Hóa; nghiên cứu, bảo tồn và phát triển loài cây thuốc quý hiếm Bảy lá một hoa (Paris polyphylla) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước; nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, biện pháp kỹ thuật trồng, nhân giống và giải pháp bảo tồn, khai thác, phát triển cây Bò khai (Erythropalum Scandens Blume) tại Vườn Quốc gia Bến En, Thanh Hóa; phục tráng giống quýt hôi bản địa, xây dựng mô hình trồng Quýt hôi phục vụ phát triển kinh tế, du lịch trên địa bàn huyện Bá Thước; nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm thử nghiệm Phi (Sanguinolari diphop Linnaeus,1771) góp phần bảo tồn và phát triển loài thủy sản quý hiếm tại Thanh Hóa; nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng, thu hoạch và sơ chế cây dược liệu quý, hiếm Ngải đen (Kaempferia parviflora Wall. ex Baker) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa; ứng dụng tiến bộ KH&CN xây dựng mô hình sản xuất Sâm báo gắn với chuỗi giá trị tại huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa; ứng dụng KH&CN xây dựng mô hình hợp tác, liên kết sản xuất lúa Nếp Cẩm tại các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đạt tiêu chuẩn VietGAP, gắn với xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, thương hiệu và truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm gạo Nếp Cẩm xứ Thanh; xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống khoai Mán vàng Cẩm Thủy bằng phương pháp Invitro tại Thanh Hóa; tuyển chọn một số giống lúa cực ngắn để né tránh thiên tai cho vùng hay bị lũ sớm tại Thanh Hóa; nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần có khả năng chịu mặn, năng suất cao, chất lượng khá, thích ứng với biến đổi khí hậu tại tỉnh Thanh Hóa; ứng dụng tiến bộ KH&CN xây dựng mô hình sản xuất giống, trồng, chế biến và tiêu thụ nấm ăn và nấm dược liệu; ứng dụng tiến bộ KH&CN xây dựng mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm nấm Cordyceps militaris L.ex Fr (Đông trùng hạ thảo) tại tỉnh Thanh Hóa; khôi phục, phát triển rượu Siêu men lá truyền thống của dân tộc Thái, huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa; tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Rượu làng Quảng phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa; ứng dụng công nghệ để hoàn thiện dây chuyền sản xuất và nâng cao chất lượng rượu truyền thống “Nếp cái hoa vàng Dạ Lan".

1.2.2. Nhu cầu nguồn gen

Đến nay, Thanh Hóa chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu của các nguồn gen có giá trị kinh tế, giá trị khoa học trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; việc thu thập, nhập nội, lưu giữ an toàn một số loại cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật có giá trị kinh tế, giá trị khoa học hoặc có nguy cơ tuyệt chủng còn hạn chế; việc khai thác và phát triển nguồn gen có giá trị ứng dụng để phát triển phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, y - dược, văn hóa, bảo vệ môi trường và an ninh - quốc phòng ở mức quy mô nhỏ lẻ. Vì vậy, một số nguồn gen cần được ưu tiên nghiên cứu, bảo tồn, khai thác phát triển trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2021-2025 trong các lĩnh vực như sau:

a) Về cây trồng nông, lâm nghiệp

[...]
12