Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quyết định 34/2013/QĐ-TTg về Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước do tỉnh Sóc Trăng ban hành
Số hiệu | 70/KH-UBND |
Ngày ban hành | 23/10/2013 |
Ngày có hiệu lực | 23/10/2013 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Người ký | Trần Thành Nghiệp |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/KH-UBND |
Sóc Trăng, ngày 23 tháng 10 năm 2013 |
Căn cứ Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước; Công văn số 6134/BKHĐT-TCTK ngày 22/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn triển khai thực hiện Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Đánh giá thực trạng công tác phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn
Trên cơ sở các hoạt động phổ biến thông tin thống kê đã và đang thực hiện, đồng thời nghiên cứu, đối chiếu với Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành, giao Cục Thống kê tỉnh chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo đánh giá thực trạng công tác phổ biến thông tin thống kê Nhà nước; trong đó, cần tập trung làm rõ kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập trong thực hiện thời gian qua.
Thời gian thực hiện: Gửi dự thảo báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/11/2013.
2. Xác định nhu cầu và lượng thông tin thống kê Nhà nước phổ biến tới các tổ chức, cá nhân sử dụng
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng thông tin thống kê Nhà nước của các tổ chức, cá nhân sử dụng, tổ chức thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê Nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác có chức năng, nhiệm vụ phổ biến thông tin thống kê Nhà nước có trách nhiệm:
a) Lập danh mục về lượng thông tin thống kê Nhà nước phổ biến tới các đối tượng sử dụng theo 03 nhóm đối tượng sau:
- Nhóm lãnh đạo Đảng, chính quyền, sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp ở địa phương. Lượng thông tin thống kê phổ biến đến nhóm này phải bảo đảm phản ánh toàn diện tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, phục vụ việc hoạch định, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện đường lối, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nhóm doanh nghiệp, nhà đầu tư và các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh khác trong nước và nước ngoài. Lượng thông tin thống kê phổ biến đến nhóm này chủ yếu là những chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật chi tiết, chuyên sâu, phục vụ việc xây dựng, triển khai kế hoạch đầu tư và sản xuất, kinh doanh của các đơn vị.
- Nhóm cơ quan thông tin đại chúng, các trường, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế và các tổ chức, cá nhân khác. Lượng thông tin thống kê phổ biến đến nhóm này chủ yếu là những chỉ tiêu thống kê phản ánh khái quát tình hình kinh tế - xã hội vĩ mô, một số chỉ tiêu kinh tế vi mô cơ bản, phục vụ cho công tác tuyên truyền, nghiên cứu, giảng dạy, học tập hoặc cập nhật tình hình kinh tế - xã hội.
Danh mục về lượng thông tin thống kê Nhà nước phổ biến phải xác định cụ thể thời hạn và thời điểm phổ biến.
b) Tăng cường hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê Nhà nước chủ động thu thập thông tin.
Giao Cục Thống kê tỉnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác có chức năng, nhiệm vụ phổ biến thông tin thống kê Nhà nước xác định nhu cầu và lượng thông tin thống kê Nhà nước phổ biến tới các tổ chức, cá nhân sử dụng để lập thành danh mục hàng năm.
Thời gian thực hiện: Quý IV hàng năm.
3. Xây dựng biểu mẫu báo cáo; cập nhật thông tin trong các hệ thống chỉ tiêu thống kê đã ban hành
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010; hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành tại Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011. Riêng hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành đang được các Bộ, ngành xây dựng, hoàn thiện.
Giao Cục Thống kê tỉnh xây dựng hệ thống biểu mẫu thực hiện chế độ báo cáo theo hệ thống chỉ tiêu thống kê các cấp đã được ban hành.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013.
Các sở, ngành triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý và chế độ báo cáo thống kê của sở, ngành được ban hành tại Thông tư 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng hệ thống sản phẩm thông tin thống kê Nhà nước
a) Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê Nhà nước, gồm:
- Các sản phẩm thông tin thống kê biên soạn và phổ biến định kỳ, như: báo cáo thống kê ngắn hạn (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm); niên giám thống kê tổng hợp hoặc chuyên ngành; kết quả điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia, các cuộc điều tra, tổng điều tra định kỳ được giao chủ trì.
- Các sản phẩm thông tin thống kê biên soạn và phổ biến không định kỳ, như: các báo cáo thống kê ngắn hạn đột xuất; báo cáo thống kê chuyên đề; kết quả các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê không thường xuyên; kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia,...
b) Lập danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu (mỗi sản phẩm phải có các thông tin: tên sản phẩm, nội dung chủ yếu, nguồn thông tin biên soạn, mức độ hoàn chỉnh của thông tin, dạng sản phẩm, ngôn ngữ, chu kỳ biên soạn, hình thức phổ biến, đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến, đơn giá sản phẩm (nếu có), các thông tin cơ bản khác). Danh mục sản phẩm thông tin thống kê phải được thông báo công khai, rộng rãi đến các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.
Giao Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, hàng năm hệ thống và lập danh mục sản phẩm thông tin thống kê Nhà nước chủ yếu và kế hoạch biên soạn, phổ biến cho năm kế tiếp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.