BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
SỐ:
52/2007/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN RAU QUẢ VÀ HOA CÂY CẢNH ĐẾN NĂM
2010, TẦM NHÌN 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của
cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ công văn số 2349/VPCP-NN ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt quy hoạch phát triển rau quả và hoa
cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Chế biến Nông lâm sản và Nghề muối, Cục Trồng trọt,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát
triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020 với các nội dung sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
- Tiếp tục
chương trình phát triển rau, quả và hoa cây cảnh trên cơ sở khai thác lợi thế về
điều kiện khí hậu, sinh thái đa dạng (nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới) của các
vùng. Kết hợp cải tạo vườn tạp, thâm canh vườn cây hiện có với trồng mới theo
hướng sản xuất chuyên canh, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường;
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu.
- Tập trung
phát triển các loại cây ăn quả có lợi thế cạnh tranh, trong đó có một số loại
cây chủ lực phục vụ xuất khẩu như: chuối, dứa, nhãn, thanh long, xoài, bưởi, vải,
vú sữa...
- Gắn sản xuất
với thị trường, đẩy mạnh sản xuất và chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng
cao nhằm cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới. Trong thời gian tới,
đối với rau quả và hoa cây cảnh cần chú trọng đến thị trường Châu Á-Thái Bình
Dương, trong đó đặc biệt là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật; còn đối với
hồ tiêu cần chú trọng đến thị trường Châu Âu.
- Sản xuất
rau hoa quả phải trên cơ sở áp dụng công nghệ cao, trước hết phải thực hiện quy
trình sản xuất theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm, cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu ngay tại thị trường trong nước
và đẩy mạnh xuất khẩu. Trong thời kỳ 2010-2020, ngoài đáp ứng nhu cầu nội địa,
kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả Việt Nam phấn đấu đạt 1,2 tỷ USD/năm.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
a/ Diện tích, sản lượng
(Phụ lục 1):
Định hướng quy hoạch
theo Quyết định 150/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ (Diện
tích cây ăn quả đến năm 2010 đạt 1 triệu ha, đến năm 2020 khoảng 1,3 triệu ha;
diện tích rau đến năm 2010 đạt 700 ngàn ha, đến năm 2020 khoảng 750 ngàn ha; giữ
quy mô diện tích hồ tiêu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là 50 ngàn
ha); trong đó, đến năm 2010:
- Cây ăn quả:
diện tích: 1,0 triệu ha; sản lượng: 10 triệu tấn;
Trong đó diện tích cây
ăn quả chủ lực xuất khẩu khoảng 255 ngàn ha.
-
Rau:
diện tích: 700 ngàn ha; sản lượng: 14 triệu tấn;
Trong đó: rau an toàn và
rau công nghệ cao khoảng 100 ngàn ha.
- Hồ
tiêu:
diện tích: 50 ngàn ha; sản lượng: 120 ngàn tấn.
- Hoa cây cảnh: diện
tích: 15 ngàn ha; sản lượng: 6,3 tỷ cảnh.
b/ Kim ngạch xuất khẩu
(Phụ lục 2 và 3):
Phấn đấu đến năm 2010 tổng
kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả các loại đạt đạt 760 triệu USD/năm, đến năm
2020 đạt 1,2 tỷ USD/năm. Trong đó, đến năm 2010:
- Rau (200 ngàn tấn):
155 triệu USD
- Quả (430 ngàn tấn):
295 triệu USD
- Hồ tiêu (120 ngàn tấn):
250 triệu USD
- Hoa (1,5 tỷ
cành):
60 triệu USD
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quy hoạch
1.1 Về sản xuất nông
nghiệp:
- Đối với cây ăn quả:
Phát triển diện tích trồng cây ăn quả ở vùng Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu
Long và Đồng bằng sông Hồng; giảm diện tích cây ăn quả ở các vùng kém lợi thế cạnh
tranh là Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ. Chú trọng phát triển các loại
cây ăn quả chủ lực ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ và Trung du miền núi
phía Bắc; gắn sản xuất với bảo quản tiêu thụ tươi và chế biến;
- Đối với rau và gia vị:
Chủ yếu bố trí diện tích ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long;
tỷ trọng diện tích giữa các vùng miền về cơ bản không thay đổi so với phương án
của Chương trình đã đề ra. Phát triển mạnh các vùng trồng rau an toàn và rau
công nghệ cao ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ và tỉnh
Lâm Đồng;
- Đối với cây hồ tiêu:
Cơ bản không tăng diện tích; duy trì ở mức 50 ngàn ha; tập trung phát triển ở
Đông Nam bộ và Tây Nguyên;
- Đối với hoa cây cảnh:
Chủ yếu bố trí diện tích trồng ở Đồng bằng sông Hồng, TP. Hồ Chí Minh, một số tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng tiểu khí hậu như Sa Pa-Lào Cai, Sơn La, Đà
Lạt.
1.2 Về Chế biến - Bảo quản:
- Duy trì năng lực
chế biến công nghiệp ở mức 313 ngàn tấn SP/năm như hiện nay; tập trung xây dựng
vùng nguyên liệu để chủ động cung cấp cho các nhà máy chế biến; hạn chế đầu tư
thêm các nhà máy lớn, chỉ tập trung đầu tư chiều sâu và đa dạng hoá sản phẩm;
phấn đấu đến năm 2010 các dây chuyền chế biến công nghiệp đạt 50-60% so với
công suất thiết kế. Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá và sắp xếp đổi mới các doanh
nghiệp nhà nước; xem xét để di chuyển đến vùng phù hợp một số nhà máy không có
đủ nguyên liệu chế biến;
- Khuyến khích đầu tư
xây dựng các cơ sở chế biến rau quả vừa và nhỏ ở nông thôn, phù hợp với vùng nguyên
liệu, thiết bị chủ yếu do cơ khí trong nước chế tạo nhưng phải có công nghệ
tiên tiến, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đầu tư các dây chuyền
phân loại, sơ chế, đóng gói và bảo quản tại các chợ đầu mối rau hoa quả để phục
vụ lưu thông hàng hóa giữa các vùng miền và phục vụ xuất khẩu.
2. Về Khoa học
công nghệ và Khuyến nông
- Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ KHCN về công nghệ sinh học
(công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh...) phục vụ công tác chọn tạo,
nhân giống và bảo vệ thực vật. Kết hợp giữa nghiên cứu khai thác nguồn gen rau,
quả và hoa cây cảnh bản địa có giá trị kinh tế, có khả năng cạnh tranh với việc
nhập khẩu, khảo nghiệm giống, đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý và nguồn gốc xuất xứ
hàng hoá của sản phẩm;
- Xây dựng
quy trình và phối hợp với các hoạt động khuyến nông để triển khai rộng rãi quy
trình sản xuất rau quả theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) nhằm đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Áp dụng các
công nghệ bảo quản tiên tiến, hiện đại như bảo quản mát, bảo quản trong môi trường
khí quyển cải biến, chiếu xạ,… để tạo bước đột phá trong khâu bảo quản nhằm giảm
tổn thất sau thu hoạch, kéo dài thời gian bảo quản, vận chuyển đi xa (trong nước
cũng như xuất khẩu) và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng;
- Xây dựng
các quy chuẩn kỹ thuật sản xuất sản phẩm rau quả, chú trọng các quy định bắt buộc
để kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm;
- Áp dụng rộng
rãi hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, HACCP...
3. Tổ chức
tiêu thụ sản phẩm
- Hoàn thiện
hệ thống dịch vụ kinh doanh rau quả và hoa cây cảnh, phát triển thành mạng lưới
đồng bộ có chức năng thu mua, đóng gói, bảo quản và phân phối cho thị trường
(bán buôn và bán lẻ). Hệ thống dịch vụ kinh doanh này có nhiệm vụ đảm bảo tiêu
thụ kịp thời sản phẩm cho bà con nông dân đồng thời hướng dẫn nông dân sản xuất
theo yêu cầu của thị trường thông qua các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm;
- Bổ sung các
chế tài nhằm thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng
Chính phủ một cách hiệu quả trong việc gắn kết giữa lợi ích doanh nghiệp và người
sản xuất nguyên liệu;
- Xây dựng
các Trung tâm kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm kiểm soát chất lượng hàng rau quả
xuất, nhập khẩu theo Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với các cam
kết hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Chính sách
hỗ trợ
- Nâng mức hỗ
trợ và tổng mức hỗ trợ đối với các mô hình khuyến nông công nghệ cao và các mô
hình chế biến bảo quản rau hoa quả nhằm khuyến khích phát triển sản xuất, chế
biến và bảo quản rau hoa quả (sửa đổi Thông tư liên tịch số
30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 06/04/2006);
- Ngân hàng
chính sách cho các HTX, các hộ nông dân vay trung hạn, dài hạn (theo chu kỳ
kinh doanh) để cải tạo vườn tạp, áp dụng quy trình sản xuất GAP đối với cây ăn
quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xác định danh mục hoặc tiêu chí
để xác định các dự án trọng điểm được hỗ trợ đầu tư;
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, Ngành liên quan hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả sản xuất rau quả và hoa cây cảnh, đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo
phát triển bền vững của ngành hàng;
- Chỉ đạo các
địa phương tổ chức thực hành sản xuất tốt theo hướng GAP, chỉ đạo thực hiện các
đề tài khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất giống cây trồng;
- Chỉ đạo
công tác khuyến nông, đặc biệt là xây dựng các mô hình sản xuất công nghệ cao
cho rau quả và hoa cây cảnh phục vụ chế biến và xuất khẩu.
2. Các Bộ,
Ngành liên quan, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ đảm bảo các yếu tố cần thiết cho
ngành rau quả và hoa cây cảnh phát triển theo phương án điều chỉnh đã được phê
duyệt.
3. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo các
cơ quan liên quan tại địa phương rà soát quy hoạch theo hướng mỗi tỉnh tập
trung phát triển 1-2 loại rau, hoa và cây ăn quả chủ lực;
- Chỉ đạo
thành lập các Hợp tác xã rau quả và hoa cây cảnh tạo vùng sản xuất tập trung,
khắc phục tình trạng sản xuất manh mún;
- Chỉ đạo ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác rau hoa quả và thực hành sản xuất theo
hướng GAP. Chỉ đạo phát triển vùng nguyên liệu trên địa bàn phục vụ chế biến và
xuất khẩu.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
|
PHỤ
LỤC
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN RAU QUẢ VÀ HOA CÂY CẢNH ĐẾN NĂM 2010, TẦM NHÌN 2020
(Kèm theo Quyết định số 52/2007/QĐ-BNN ngày 05/6/2007 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
TT
|
Cả
nước
|
Diện
tích năm 2005
(1000
ha)
|
Mục
tiêu của Đề án cũ
|
Phương
án điều chỉnh
(đến
2010)
|
Diện
tích
(1000
ha)
|
Diện
tích
(1000
ha)
|
Sản
lượng
(1000
tấn)
|
I
|
Rau
|
635,1
|
550
|
700
|
14000
|
1
|
ĐB SH
|
158,6
|
130
|
170
|
4100
|
2
|
TDMN BB
|
91,1
|
75
|
90
|
1260
|
3
|
BTB
|
68,5
|
60
|
80
|
1080
|
4
|
DH NTB
|
44,0
|
60
|
70
|
860
|
5
|
TN
|
49,0
|
35
|
50
|
1100
|
6
|
ĐNB
|
59,6
|
70
|
80
|
1700
|
7
|
ĐBSCL
|
164,3
|
120
|
160
|
3900
|
II
|
Cây ăn quả
|
767,1
|
750
|
1000
|
10000
|
1
|
ĐB SH
|
79,2
|
60
|
90
|
1160
|
2
|
TDMN BB
|
178,4
|
170
|
230
|
1440
|
3
|
BTB
|
58,5
|
70
|
80
|
720
|
4
|
DH NTB
|
30,2
|
60
|
38
|
300
|
5
|
TN
|
23,1
|
50
|
32
|
300
|
6
|
ĐNB
|
128,4
|
90
|
150
|
1755
|
7
|
ĐBSCL
|
269,3
|
250
|
380
|
4325
|
III
|
Hoa cây cảnh
|
13,2
|
10,9
|
15,0
|
6,3
|
1
|
ĐB SH
|
7,20
|
5
|
8,00
|
3,28
|
2
|
ĐNB
|
1,58
|
3
|
2,00
|
0,84
|
3
|
TN
|
1,80
|
1,2
|
2,00
|
0,86
|
4
|
Các vùng khác
|
2,07
|
1,7
|
3,00
|
1,32
|
IV
|
Hồ tiêu
|
49,2
|
10
|
50
|
120
|
1
|
BTB
|
3,7
|
|
3,7
|
6
|
2
|
DHNTB
|
1,2
|
|
1,3
|
2
|
3
|
TN
|
13,8
|
|
14
|
35
|
4
|
ĐNB
|
29,9
|
|
30
|
75
|
5
|
ĐBSCL
|
0,6
|
|
1
|
2
|
PHỤ LỤC 2:
ĐIỀU CHỈNH CHỈ TIÊU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM RAU PHỤC VỤ XUẤT
KHẨU
STT
|
Loại
cây
|
Mục
tiêu của Đề án cũ
|
Phương
án điều chỉnh
đến
năm 2010
|
|
Sản
phẩm xuất khẩu
(1000 tấn)
|
Giá
trị KNXK (tr. USD)
|
Sản
phẩm xuất khẩu
(1000 tấn)
|
Giá
trị KNXK (tr. USD)
|
|
|
|
1
|
Măng tây
|
150
|
200
|
0
|
0
|
|
2
|
Măng ta
|
150
|
150
|
30
|
20
|
|
3
|
Nấm
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
4
|
Đậu rau
|
120
|
60
|
10
|
5
|
|
5
|
Khoai sọ, khoai lang
|
80
|
30
|
8
|
3
|
|
6
|
Cà chua
|
33
|
30
|
2
|
2
|
|
7
|
Rau khác
|
40
|
20
|
50
|
25
|
|
|
Tổng
|
673
|
590
|
200
|
155
|
|
Phụ
lục 3: Điều chỉnh chỉ tiêu đối với quả các loại phục vụ xuất khẩu
STT
|
Loại
cây
|
Mục
tiêu của Đề án cũ
|
Phương
án điều chỉnh
đến
năm 2010
|
|
Sản
phẩm xuất khẩu
(1000 tấn)
|
Giá
trị KNXK (tr. USD)
|
Sản
phẩm xuất khẩu
(1000 tấn)
|
Giá
trị KNXK (tr. USD)
|
|
|
|
1
|
Dứa
|
120
|
150
|
100
|
85
|
|
2
|
Chuối
|
500
|
100
|
100
|
35
|
|
3
|
Quả có múi
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
4
|
Vải
|
7
|
10
|
40
|
32
|
|
5
|
Xoài
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
6
|
Thanh long
|
-
|
-
|
90
|
45
|
|
7
|
Cây ăn quả khác
|
50
|
50
|
60
|
58
|
|
|
Tổng
|
717
|
350
|
430
|
295
|
|