Quyết định 52/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình phát triển công nghệ sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2015

Số hiệu 52/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/11/2006
Ngày có hiệu lực 08/12/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Minh Cả
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2006/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 28 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;

Căn cứ Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

Căn cứ Quyết định số 188/2005/QGG-TTg ngày 22/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Căn cứ nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006 của HĐND tỉnh Quảng Nam về chiến lược phát triển KH&CN tỉnh Quảng Nam đến 2015, tầm nhìn 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 675/TTr-SKHCN ngày 26/10/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình phát triển công nghệ sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2015.

Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Công nghiệp, Thủy sản, các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình đạt mục tiêu đề ra.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TTTU, TTHĐND, TTUBND tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VX, KTN.
(Z:\KTN\Hung\Khoa hoc cong nghe\Quyet dinh\QD 11.06 ban hanh Chuong trinh cong nghe sinh hoc.doc)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Cả

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015 (BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 52 /2006/QĐ-UBND NGÀY 28 /11 /2006 CỦA UBND TỈNH)

I. Thực trạng phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh

1. Những kết quả đạt được

Việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học (CNSH) trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua tuy chưa nhiều nhưng cũng đã đem lại một số kết quả đáng ghi nhận; cơ sở vật chất kỹ thuật bước đầu được đầu tư; việc ứng dụng CNSH trong các lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, y tế, môi trường, ... đã được triển khai.

* Về tiềm lực công nghệ sinh học:

- Đội ngũ cán bộ: Đến nay cán bộ, công chức ngành Sinh học có trình độ đại học là 9 người; chưa có cán bộ chuyên ngành CNSH trên đại học.

- Cơ sở vật chất kỹ thụât: Đã hình thành mạng lưới các phòng thí nghiệm phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng CNSH tại các đơn vị như: Trung tâm Nông nghiệp và Khuyến nông thực hiện nghiên cứu và ứng dụng CNSH về nông,lâm nghiệp; Trung tâm Khuyến ngư triển khai ứng dụng CNSH trong ngành thuỷ sản; Bệnh viện đa khoa tỉnh ứng dụng CNSH trong công tác chẩn đoán bệnh; Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng, Chuyển giao Khoa học và Công nghệ đang được đầu tư một số thiết bị CNSH.

* CNSH trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp

Đã sản xuất được giống lúa lai phù hợp điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của tỉnh, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt, hiện đang cung ứng giống cho các địa phương trong tỉnh. Công nghệ sản xuất các chủng giống nấm đã cung ứng nguồn nấm giống phục vụ sản xuất nấm thương phẩm ở quy mô hộ gia đình; đã nuôi cấy mô tế bào thành công các cây keo lai, bạch đàn, dó bầu. Một số giống cây khác cũng được nuôi cấy mô thành công như dứa, mía, khoai mỡ, chuối, mít, tuy nhiên sản phẩm chưa gắn kết được với sản xuất. Các loại phân vi sinh cố định nitơ và phân giải lân, phân bón sinh hoá, phân hữu cơ từ rác thải và các chế phẩm sinh học như phân bón qua lá, chất kích thích ra hoa, chất kích thích ra rễ, ... được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Thông qua nhập tinh đông lạnh và sử dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo, công tác sind hoá đàn bò đã được triển khai. Triển khai thành công tạo giống cá rô phi đơn tính, hàng năm cung cấp giống cho các hộ nuôi cá nước ngọt trong và ngoài tỉnh. Ứng dụng CNSH ở mức độ sinh học phân tử để kiểm tra bệnh tôm.

* CNSH trong chế biến

[...]