ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5190/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020;
Căn cứ Thông tư số 172/2012/TT-BTC
ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí đảm bảo công tác cải cách hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 773/TTr-SNV ngày 25 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Trưởng
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính; KH&ĐT (để b/c);
- Th.trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
Cổng thông tin điện tử;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan đoàn thể;
- Các cơ quan thông tin đại chúng cấp tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5190/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa)
I. MỤC TIÊU
1. Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp,
đồng bộ, minh bạch, khả thi.
2. Thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn
tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
3. Rà soát, chuẩn hóa các thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành, địa phương, đảm bảo 100% thủ tục
hành chính được chuẩn hóa, kịp thời công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính.
4. Trên 60% các cơ quan hành chính
nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; trên 85% công chức cấp
xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 70% ở miền núi, dân tộc đạt tiêu chuẩn theo
chức danh.
5. Đảm bảo sự hài lòng của cá nhân đối
với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế
đạt mức trên 70%; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ
của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 70%;
6) Trên 80% văn
bản, tài liệu trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện trên môi trường điện tử; 50% các dịch vụ công được cung cấp trực
tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của tỉnh ở mức độ 3.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế:
a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh trên cơ sở Hiến pháp
và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác xây dựng pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương. Trọng tâm là:
- Thực hiện việc lấy ý kiến nhân dân,
các nhà khoa học, chuyên gia, đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản
quy phạm pháp luật trước khi ban hành.
- Tổ chức tiếp nhận, thu thập thông
tin phản hồi và rà soát đánh giá tác động trước khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
c) Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do các cơ quan từ tỉnh đến cơ sở ban hành. Trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ theo thẩm quyền,
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ cho phù hợp.
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh
theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Kiểm soát công khai thủ tục hành
chính và giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường rà soát, đánh giá đơn giản
hóa và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cơ quan từ tỉnh đến cơ sở.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới
các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật (đánh giá tác động 100% quy
định về thủ tục hành chính có trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh).
c) Công bố cập nhật tất cả thủ tục
hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành
chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ, hết hiệu lực thi hành thuộc thẩm quyền quản lý của
UBND tỉnh.
d) Thiết lập hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và
tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế; tổ chức hội nghị gặp gỡ đối thoại
với doanh nghiệp và nhân dân.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
a) Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các
cơ quan chuyên môn và các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước
của UBND tỉnh, UBND cấp huyện (Kể cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước).
b) Điều chỉnh những chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn còn chồng chéo, bị bỏ trống hoặc trùng lắp; chuyển giao những
công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp
cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.
c) Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm
quản lý thống nhất về tài nguyên; tăng cường giám sát, kiểm
tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng
cao năng lực của từng cấp, từng ngành.
d) Tiếp tục đổi mới phương thức làm
việc theo hướng quản lý, đánh giá thực hiện công vụ dựa vào kết quả đầu ra và
chất lượng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và tăng cường
giám sát, kiểm tra, thanh tra.
đ) Tổ chức khảo sát, đánh giá, đảm bảo
sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước.
e) Tổ chức khảo sát, đánh giá, đảm bảo
sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong
các lĩnh vực giáo dục, y tế.
g) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức biên chế của các đơn vị sự nghiệp
dịch vụ công.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục thực hiện đổi mới nâng
cao tính cạnh tranh trong thi tuyển, tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức.
b) Đổi mới, nâng cao công tác đào tạo,
bồi dưỡng; hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo đảm bảo thiết thực, hiệu
quả.
c) Nghiên cứu, xây dựng quy chế tiếp
nhận công chức đối với các trường hợp đặc biệt.
d) Nghiên cứu, xây dựng quy chế tuyển
dụng, sử dụng, quản lý viên chức.
đ) Đổi mới việc bố trí, đánh giá cán
bộ, công chức, viên chức. Việc bố trí phải theo tiêu chuẩn vị trí việc làm.
e) Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật về quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên
chức; việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục thực hiện cân đối ngân
sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý
cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là chi lương và an
sinh xã hội; thực hành tiết kiệm chi, giám sát chặt chẽ thu ngân sách, nhất là
các nguồn thu từ tài nguyên, khoáng sản,
thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, giảm dần bội chi ngân sách.
b) Xây dựng phương án đổi mới căn bản
cơ chế tài chính đối với việc xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công
nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển
các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
c) Đổi mới cơ chế tài chính; điều chỉnh
giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp.
d) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công.
6. Hiện đại hóa hành chính nhà
nước
a) Thực hiện kết nối liên thông phần
mềm quản lý văn bản tất cả các sở, ban, ngành, đơn vị cấp huyện, trên 30% cấp
xã; thường xuyên sử dụng thư điện tử để
giao dịch trong công việc.
b) 50% các dịch vụ công được cung cấp
trực tuyến ở mức độ 3 trên website riêng của từng cơ quan, đơn vị.
c) Xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh.
d) Triển khai mở rộng trung tâm một cửa
liên thông hiện đại tại 06 đơn vị cấp tỉnh và 07 đơn vị cấp huyện.
đ) Xây dựng phương án mở rộng triển
khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đến UBND các xã, phường, thị trấn.
e) Tiếp tục cải tạo, nâng cấp trụ sở
cơ quan hành chính cấp huyện, cấp xã.
7. Công tác tuyên truyền về cải
cách hành chính
Tích cực tuyên truyền về cải cách
hành chính bằng các hình thức: pa nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, tờ tin cải
cách hành chính...
III. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cụ thể sản phẩm; cơ quan chủ trì;
cơ quan phối hợp; thời gian thực hiện và
kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được
xác định theo các phụ lục đính kèm.
- Cải cách thể chế, Phụ lục số 01.
- Cải cách thủ tục hành chính, Phụ lục
số 02.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước, Phụ lục số 03.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Phụ lục số 04.
- Cải cách tài chính công, Phụ lục số
05.
- Hiện đại hóa hành chính, Phụ lục số
06.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính năm 2016 được lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên - chi nhiệm vụ đặc thù của các đơn vị được phê duyệt cùng dự toán kinh
phí của các đơn vị trong năm.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
thường xuyên, liên tục và sâu rộng trong nhân dân, đặc biệt là đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức về Kế hoạch này.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng; đẩy mạnh công tác chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính từ UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. Chủ động tham mưu, cung
cấp thông tin để cấp ủy Đảng cùng cấp ban
hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình
cụ thể để đẩy mạnh cải cách hành chính.
3. Tiếp tục đào tạo, nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính ở
các sở, ban, ngành, địa phương; có các hình thức động viên, hỗ trợ cụ thể về vật
chất và tinh thần phù hợp với quy định
pháp luật đối với cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính.
4. Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc triển khai cải cách hành
chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải
cách hành chính; đưa kết quả triển khai cải cách hành chính vào đánh giá thi
đua, khen thưởng hàng năm của đơn vị, là cơ sở xem xét đề bạt, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
5. Phát triển đồng
bộ và song hành, tương hỗ ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác cải
cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức;
6. Đảm bảo kinh phí cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ
quan ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm:
Căn cứ Kế hoạch này và Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của UBND
tỉnh, trực tiếp chỉ đạo ban hành, triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2016 của ngành, địa phương; kiểm tra, đôn đốc và định kỳ hàng quý, 6
tháng, 9 tháng, cả năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cải
cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giám đốc các
sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và
Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ nhiệm vụ được giao chủ trì,
theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách, nêu cao
trách nhiệm, có biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, hướng
dẫn, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ liên quan trong Kế
hoạch này.
- Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện;
chủ động phản ánh, đề xuất giải pháp (qua Sở Nội vụ - cơ quan thường trực) báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý kịp thời
những vấn đề phát sinh, vướng mắc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
trong quá trình thực hiện.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình
Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh; Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố; các cơ
quan thông tin báo chí trên địa bàn tỉnh
xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền Kế hoạch./.