ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 518/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
02 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI HUYỆN CỜ ĐỎ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01
tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Cờ Đỏ tại Tờ trình số 254/TTr.UBND ngày 25 tháng 02 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cờ Đỏ đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển chung
Tập trung phát
triển nhanh nhằm đảm bảo kinh tế - xã hội ở mức bằng hoặc cao hơn mặt bằng
chung của các huyện ngoại thành, xác lập vai trò vành đai xanh nông nghiệp công
nghệ kỹ thuật cao và quỹ đất dự trữ cho phát triển mạnh công nghiệp hóa, đô thị
hóa sau năm 2020.
2. Quan điểm
phát triển các khu vực kinh tế
a) Đối với khu
vực nông nghiệp: Phát triển hệ thống canh tác công nghệ
kỹ thuật cao đạt hiệu quả và chất lượng tối ưu, phát triển lĩnh vực cung ứng giống
cây trồng, vật nuôi và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp tiến đến tác động cấp vùng
đồng bằng sông Cửu Long; gắn kết với các nguồn lực khu vực nông thôn, với phát
triển kinh tế - xã hội chung và với tiến trình xây dựng nông thôn mới.
b) Đối với khu
vực công nghiệp - xây dựng: Cải thiện điều kiện sản xuất
của doanh nghiệp; hoàn thành cơ sở hạ tầng, kêu gọi thu hút đầu tư vào cụm công
nghiệp thị trấn Cờ Đỏ và sắp xếp, phát triển hợp lý các cơ sở sản xuất theo tuyến
đường Tỉnh 921 - kênh Thốt Nốt, tuyến đường Tỉnh 922 - kênh Đứng, tại khu vực
Nông trường Sông Hậu. Phát triển ngành xây dựng đồng bộ với quá trình nâng cấp
kết cấu hạ tầng và xây dựng các công trình trọng điểm trên địa bàn.
c) Đối với khu
vực dịch vụ: Phát huy thế mạnh về vị trí liền tuyến với
trung tâm nông sản Thốt Nốt, kết hợp với việc hình thành, phát triển hạ tầng đô
thị thị trấn, các đô thị cấp tiểu vùng, xây dựng nông thôn mới, các công trình
dịch vụ quan trọng như trung tâm và các tuyến thương mại, chợ, bến hàng hóa,
kho vận… làm nền tảng phát triển hoạt động kinh doanh - thương mại - dịch vụ,
là động lực hỗ trợ cho tăng trưởng nhanh trong tầm nhìn ngắn hạn.
3. Quan điểm về
huy động nguồn lực
Huy động hợp lý
nguồn lực nội tại kết hợp với khai thác tối đa lợi thế vị trí địa lý - kinh tế
của huyện. Trên cơ sở tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực và địa bàn trọng điểm
làm động lực cho nền kinh tế phát triển nhanh, đồng thời chú trọng đầu tư các
lĩnh vực và địa bàn có nhiều khó khăn nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong phát triển
ngành và lãnh thổ, hạn chế phân hóa về phát triển giữa các tiểu vùng và từng bước
tạo sức mạnh phát triển tổng lực. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
năng lực giáo dục - đào tạo và trình độ dân trí cho dân cư; kết hợp với thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ địa phương.
4. Quan điểm về
phát triển bền vững: Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
với cải thiện đời sống nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với bảo vệ
môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững đô thị, nông thôn và chủ động
ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu. Kết hợp phát triển kinh tế với quốc
phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu
chiến lược
a) Về phát triển
kinh tế: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế và
thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình so với các huyện ngoại thành. Sau
2020 bắt đầu vượt mặt bằng chung của các huyện ngoại thành trên cơ sở phát huy
thế mạnh về quỹ đất cho quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô
thị hóa. Đến năm 2020 đạt cơ cấu kinh tế Nông nghiệp công nghệ cao - Dịch vụ -
Công nghiệp; sau 2020 tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng dần tỷ
trọng khu vực kinh tế phi nông nghiệp.
b) Về kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội: Tập trung xây dựng thị trấn
trung tâm huyện và phát triển các trung tâm cấp tiểu vùng, phát triển nhanh kết
cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước, bưu chính viễn thông, giáo dục, y
tế, văn hóa - xã hội đồng bộ với quá trình phát triển kinh tế; hoàn chỉnh và mở
thêm các tuyến trục để kết nối và phát triển hạ tầng giao thông, cải thiện điều
kiện vận tải tại khu vực nông thôn; đẩy mạnh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng
các công trình trọng điểm trên địa bàn, hướng đến những bước phát triển đột phá
về hạ tầng khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao… sau năm
2020.
c) Về văn hóa
- xã hội: Nâng cao mặt bằng về giáo dục và đào tạo, bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, hưởng thụ văn hóa, thông tin truyền thông, thể
dục thể thao của nhân dân tiếp cận mặt bằng chung của thành phố; hạn chế phân
hóa về thu nhập, đời sống và phúc lợi xã hội và hạn chế các vấn đề về an ninh
trật tự xã hội dự báo phát sinh trong quá trình phát triển nhanh kinh tế.
d) Về nguồn
nhân lực: Tăng cường đào tạo và thu hút lực lượng lao
động có chuyên môn kỹ thuật - nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội; chú trọng xây dựng đội ngũ, bộ máy nhân sự vững mạnh trong sạch đối với
khu vực hành chính công.
e) Về môi trường: Nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
bảo vệ độ phì đất, giảm phát thải và tích cực xử lý môi trường công nghiệp, đô
thị; chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2020
a) Về phát triển
kinh tế: Đạt tốc độ tăng GO trên địa bàn 6,4%/năm; thu
nhập bình quân đầu người đạt 54 triệu đồng, tương đương 2.250 USD; huy động
ngân sách từ kinh tế địa phương tăng 8 - 9%/năm; tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn
xã hội chiếm 23% thu nhập; tỷ lệ đô thị hóa đạt 21%, chuẩn bị cho xã Trung An đạt
tiêu chuẩn đô thị loại V trung tâm tiểu vùng sau 2020 và phát triển các cụm dân
cư đô thị tại xã Trung Hưng, Trung Thạnh, Thới Đông, Thới Hưng.
b) Về phát triển
kết cấu hạ tầng: Mật độ đường ô tô đạt 1,1 km/km2,
mạng lưới đường trục chính phủ khắp địa bàn; mật độ điện thoại đạt 99 thuê
bao/100 dân; mật độ sử dụng internet đạt 40 người/100 dân; tỷ lệ hộ sử dụng điện
đạt xấp xỉ 100%; tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch tập trung là 75%.
c) Về phát triển
xã hội: Dân số gần 133.500 người, dự kiến địa bàn có
khả năng tiếp nhận dân số cơ học 3.000 - 5.000 người; tỷ lệ huy động học sinh
phổ thông đúng độ tuổi 3 cấp là 100% - 90% - 70%; tỷ lệ trường đạt chuẩn 72%; tỷ
lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo 61%; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế,
số giường bệnh/vạn dân đạt 8,6, số bác sĩ/vạn dân đạt 3,4; phấn đấu các xã có đầy
đủ các thiết chế văn hóa, tiếp tục xây dựng các xã văn hóa; phấn đấu tiếp cận
100% xã văn hóa; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,0%/năm; dân số tập thể dục thể
thao thường xuyên đạt trên 25%; gia đình tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên đạt 28% số hộ; 05 xã cơ bản hoàn thành tiêu chí xã nông thôn mới; tỷ lệ
nhà kiên cố và bán kiên cố đạt 73%; số lao động chưa có việc làm dưới 3%; tỷ lệ
thời gian lao động khu vực nông thôn trên 95%. Hàng năm giải quyết việc làm
2.500 lao động.
d) Về khoa học
công nghệ và môi trường: Tốc độ tăng doanh nghiệp đổi
mới công nghệ trên 8-10%/năm. Tỷ lệ thu gom rác đô thị - công nghiệp 95%. Phấn
đấu đạt 75% cơ sở sản xuất xây dựng mới đạt tiêu chuẩn môi trường, cụm công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Đảm bảo các khu
đô thị mới và các cụm công nghiệp đều cơ bản có hệ thống thoát nước thải, tỷ lệ
xử lý trên 50%.
3. Mục tiêu tầm
nhìn chiến lược đến năm 2030
a) Về phát triển
kinh tế: Đạt tốc độ tăng trưởng GO trên địa bàn
7,5-10,0%/năm; thu nhập bình quân đầu người đạt 158 triệu đồng, tương đương
4.900 USD; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 35% với đô thị loại V tại xã Trung An và
khu đô thị mới tại xã Thới Hưng.
b) Về phát triển
kết cấu hạ tầng: Mật độ đường ô tô đạt 1,3 km/km2,
phát triển thêm các tuyến đường tỉnh 916B, đường tỉnh 919B và đường cao tốc Sóc
Trăng - Cần Thơ - An Giang; mật độ điện thoại trên 110 thuê bao/100 dân; mật độ
sử dụng internet trên 70 người/100 dân; tỷ lệ hộ sử dụng điện 100%; tỷ lệ hộ
dân được cung cấp nước sạch tập trung trên 99%.
c) Về phát triển
xã hội: Dân số trên 144.000 người, dự kiến địa bàn có
khả năng tiếp nhận dân số cơ học 10.000 - 15.000 người; tỷ lệ lao động trong độ
tuổi qua đào tạo gần 70%; số giường bệnh/vạn dân 17, số bác sĩ /vạn dân trên 6;
giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,0 - 1,5%/năm; 100% xã văn hóa và xã nông thôn mới; dân số
tập thể dục thể thao thường xuyên trên 40%; tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố
trên 90%; số lao động chưa có việc làm dưới 3%; tỷ lệ thời gian lao động khu vực
nông thôn trên 95%. Hàng năm giải quyết việc làm 2.000 lao động.
d) Về khoa học
công nghệ và môi trường: Tốc độ tăng doanh nghiệp đổi
mới công nghệ trên 15%/năm. Tỷ lệ thu gom rác đô thị - công nghiệp 99%. Phấn đấu
đạt 98% cơ sở sản xuất xây dựng mới đạt tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ xử lý nước
thải các khu đô thị mới trên 80%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Trong giai đoạn
2016 - 2020, trong bối cảnh quỹ đất nông nghiệp đang thu hẹp dần, lao động chuyển
dịch ra khỏi khu vực nông nghiệp do phát triển nhanh công nghiệp và đô thị trên
địa bàn, khả năng tăng năng suất cây trồng không còn nhiều, định hướng phát triển
nông nghiệp tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ nông nghiệp,
từng bước phát triển nông nghiệp đô thị với các mục tiêu chính là hiệu quả và
chất lượng sản xuất, đẩy mạnh dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, dịch
vụ kỹ thuật nông nghiệp có tác động cấp vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Ổn định hệ thống
canh tác lúa (lúa chuyên canh, lúa - cá, lúa - màu), nhân rộng mô hình cánh đồng
mẫu, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm đạt hiệu quả canh tác cao và cung ứng lúa
chất lượng cao cho lĩnh vực xay xát trên địa bàn. Phát triển rau thực phẩm
chuyên canh dọc theo các tuyến đường chính và luân canh với lúa, từng bước đạt
chuẩn VietGAP nhằm cung ứng cho khu vực nội thành. Phát triển ổn định vùng mè
luân canh với lúa. Phát triển ở mức độ trung bình cây ăn trái trong khu vực thổ
canh, từng bước chuyển đổi vườn tạp sang vườn chuyên canh với chủng loại chủ lực
là xoài.
Tiếp tục phát triển
mạnh đàn heo về số lượng và chất lượng, phát triển ổn định đàn bò trên cơ sở
tăng quy mô nuôi/hộ; phát triển trang trại nuôi tập trung. Phát triển mạnh đàn
gia cầm theo hướng tăng dần quy mô nuôi trang trại tại các khu vực xa dân cư và
đô thị.
Gia tăng tỷ trọng,
chất lượng các loại hình dịch vụ nông nghiệp và đa dạng hóa sản phẩm (nấm rơm,
sen, dê); nâng cao chất lượng nông sản.
Xây dựng 02 khu
nông nghiệp công nghệ cao và chuyển giao kỹ thuật ra các vùng canh tác vệ tinh
công nghệ kỹ thuật cao trong và ngoài huyện. Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng
nông nghiệp và nhân rộng mô hình cánh đồng lớn. Phát triển mạnh dịch vụ cung ứng
giống cây trồng (lúa, rau, hoa kiểng, gia súc gia cầm, thủy sản); chuyển giao kỹ
thuật nông nghiệp trong và ngoài địa bàn huyện; phấn đấu đến 2020 có tác động đối
với vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi kiểm soát lũ và
điều tiết nội đồng, gồm hệ thống đê bao vùng kết hợp với các bờ bao khu vực, nạo
vét kênh tạo nguồn và nội đồng.
Chú trọng phát
triển biện pháp xử lý sau thu hoạch. Đẩy mạnh cơ giới hóa trong các khâu trồng
trọt. Từng bước ứng dụng cải thiện vật liệu chuồng trại và tự động hóa một số
khâu đối với các trang trại. Các sản phẩm chủ lực cho ngành nông nghiệp là lúa,
rau, đậu, thịt heo, thịt và trứng gia cầm, cung ứng giống cây trồng vật nuôi, dịch
vụ nông nghiệp.
2. Lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng
Xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp thị trấn Cờ Đỏ; thu hút các cơ sở công nghiệp đầu tư sản xuất
kinh doanh, ưu tiên phát triển công nghiệp sạch.
Cải tạo và phát
triển tuyến công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dọc kênh Thốt Nốt - đường Tỉnh
921 và phát triển tuyến công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dọc đường Tỉnh 922 -
kênh Đứng với ngành nghề chủ lực là xay xát, lau bóng kết hợp kho vận. Bố trí
và phát triển thêm các làng nghề sản xuất các sản phẩm mây tre, đan lục bình,
chỉ xơ dừa, bó chổi, thủ công mỹ nghệ ...
Xây dựng phương
án khả thi, thu hút đầu tư và xúc tiến quy hoạch khu công nghiệp mới tại xã Thới
Hưng, hướng tới phát triển công nghiệp hóa mạnh hơn sau năm 2020.
Công nghiệp chế
biến được chọn làm trọng tâm phát triển. Các ngành công nghiệp cần tập trung
thu hút đầu tư là chế biến lúa gạo và nông sản, cơ khí gia công, sửa chữa máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp - ngư nghiệp và phục vụ dân sinh, các
ngành thủ công về đan lát, lục bình, chỉ xơ dừa và mỹ nghệ.
Ngành phát triển
chủ lực trên địa bàn là chế biến lúa gạo trên cơ sở ưu tiên sử dụng nguồn
nguyên liệu tại chỗ; ngành chế biến thủy sản, hải sản, chủ yếu nâng cấp và mở rộng
các cơ sở hiện có; ngành chế biến trái cây ở quy mô vừa phải; ngành may mặc chủ
yếu giải quyết lao động chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp tại địa
phương; ngành cơ khí phát triển chủ yếu sửa chữa máy móc phục vụ sản xuất nông
nghiệp, ngư nghiệp; ngành bao bì cung ứng sản phẩm phục vụ sản xuất mặt hàng
nông sản, thủy sản tại chỗ…
Phát triển đa dạng
ngành xây dựng trên cơ sở đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình
công cộng, công trình kinh doanh và nhà ở trong dân kết hợp với đổi mới công
nghệ xây dựng.
3. Lĩnh vực
thương mại và dịch vụ
Phát triển nhanh
đô thị thị trấn Cờ Đỏ, các khu dân cư vệ tinh (Trung An, Trung Thạnh, Trung
Hưng, Thới Đông, Thới Hưng) và phát triển các trục, hành lang giao lưu kinh tế
dọc theo các tuyến đường Tỉnh 919, 921, 922; phát triển chợ, khu thương mại,
siêu thị, phố thương mại, các hiệu buôn sỉ, cửa hàng chuyên, chợ chuyên và các
cơ sở dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế, đảm nhiệm chức năng tiêu thụ sản phẩm,
cung ứng vật tư sản xuất - vật tư xây dựng và hàng tiêu dùng cho toàn huyện, một
số xã của các huyện lân cận.
Chợ Cờ Đỏ và chợ
Trung An đạt chuẩn chợ loại II, xây dựng và phát triển khu thương mại dịch vụ tại
thị trấn Cờ Đỏ và nghiên cứu xây dựng 01 siêu thị tổng hợp loại II hoặc loại
III tại trung tâm thị trấn và xã Trung An. Chợ xã Trung Hưng, Nóc Bằng đạt chuẩn
chợ loại III và có khả năng phát triển lên loại II sau năm 2020. Phát triển cụm
thương mại - dịch vụ tập trung tại xã Thới Hưng làm cơ sở phát triển mạnh đô thị
hóa sau năm 2020. Xây mới 02 chợ xã Đông Thắng và Thới Xuân. Cải tạo các chợ
nông thôn hiện đạt chuẩn chợ loại III; các điểm chợ tự phát tại xã Thạnh Phú sẽ
chuyển đổi dần thành các dãy phố thương mại.
4. Lĩnh vực
văn hóa - xã hội
a) Lĩnh vực
giáo dục: Đến năm 2020, tăng tỷ lệ học sinh nhập học các
cấp thông qua công tác duy trì và nâng chất chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và
phổ cập trung học cơ sở. Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, tiếp tục sắp xếp
mạng lưới trường lớp, huy động nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học.
Tích cực vận động xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, huy động nguồn lực đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành cho các trường học. Phấn đấu đến năm
2020, có 16/18 trường mầm non, 18/25 trường tiểu học, 6/10 trường trung học cơ
sở và 3/4 trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
b) Lĩnh vực y
tế: Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị và củng cố mạng lưới y tế, mở rộng các dịch vụ y tế, quản lý tốt các
cơ sở y dược chuyên môn; chú trọng tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo
hiểm y tế, đặc biệt chú ý đối tượng chính sách xã hội và người cao tuổi từng bước
mở rộng bảo hiểm y tế toàn dân. Nâng cấp các cơ sở y tế hiện có trên địa bàn
lên 85 giường; trong tầm nhìn dài hạn cần khuyến khích phát triển các dịch vụ y
tế tư nhân, phấn đấu tỷ lệ xã hội hóa y tế đạt gần 10%. Tổng số giường bệnh đạt
115 giường (tăng thêm 85 giường bệnh công lập) và số giường bệnh/vạn dân đạt
8,6. Đến năm 2020, số bác sĩ đạt 45. Bình quân số bác sĩ/vạn dân đạt 3,4; bình
quân đạt 15,2 cán bộ y tế/vạn dân.
Thực hiện tốt các
chương trình y tế quốc gia và chương trình y tế cộng đồng. Xây dựng mô hình
chăm sóc sức khỏe cộng đồng bao gồm y tế công lập và y tế tư nhân. Tăng cường
các phương tiện cận lâm sàng; phát triển các hình thức dịch vụ khám chữa bệnh
theo yêu cầu.
c) Lĩnh vực
văn hóa - thông tin - thể dục thể thao: Từng bước nâng
cấp, mở rộng và tăng cường đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cấp
huyện và cơ sở, phù hợp với nhu cầu và quy mô dân số, phát triển nông thôn mới
và đô thị. Đến năm 2020, phấn đấu các xã có đầy đủ các thiết chế văn hóa. Tiếp
tục xây dựng các xã văn hóa; đến năm 2020, phấn đấu tiếp cận 100% xã văn hóa.
Đa dạng hóa và tiếp tục nâng chất các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao gắn với
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Phát huy hiệu
quả hoạt động của Trung tâm văn hóa huyện Cờ Đỏ. Xây dựng làng văn hóa Khmer tại
thị trấn Cờ Đỏ.
Tập trung phát
triển các bộ môn thể thao là thế mạnh của huyện, phát hiện và bồi dưỡng đối tượng
năng khiếu tại các trường học, câu lạc bộ làm nguồn bổ sung lực lượng vận động
viên cho huyện và thành phố. Phát triển các câu lạc bộ, hội thể dục thể thao và
tổ chức các giải thi đấu cấp huyện. Đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ quản
lý về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao.
d) Lĩnh vực giảm
nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội:
Tổ chức triển
khai thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế và các chương trình, dự án lồng
ghép với mục tiêu giảm nghèo bền vững; đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho người nghèo; hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, cấp
thẻ bảo hiểm về y tế, miễn giảm học phí và hỗ trợ giáo dục cho người nghèo.
Nâng cao trình độ học vấn và giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc Khmer. Phấn
đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,0%/năm, hàng năm giải quyết việc làm 4.000 - 4.500
lao động.
e) Lĩnh vực
khoa học và công nghệ: Thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
- công nghệ phục vụ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của quận. Hỗ trợ các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý nhà nước, từng bước đóng vai trò là trung tâm thông tin, tư vấn công nghệ,
thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Lĩnh vực
phát triển kết cấu hạ tầng:
Đến năm 2020, tổng
mật độ đường bộ là 2,6 km/km2, mật độ đường ô tô là 1,1 km/km2,
chỉ số đất giao thông/người là 68 m2. Nâng cấp các tuyến đường Tỉnh
921 và 922, xây dựng đợt đầu tuyến đường Tỉnh 916B. Xây dựng và nâng cấp các
tuyến đường tương đương đường huyện như: đường Sỹ Cuông, đường kênh Thơm Rơm,
đường vào trung tâm xã Thới Hưng, đường vào trung tâm xã Thới Xuân và đường Quốc
lộ 91 - Đông Hiệp, đường Đông Hiệp - Thới Tân. Sau năm 2020, xây dựng thêm tuyến
đường Tỉnh 919B và mở rộng đường Tỉnh 916B.
Phát triển hệ thống
các đường trục đô thị, tạo điều kiện phát triển giao thông nội thị theo phân
khu chức năng khu đô thị mới. Từng bước phát triển hệ thống đường nội thị (tại
trung tâm thị trấn Cờ Đỏ mở rộng và các đô thị mới) với số lượng, vị trí, quy
cách, mật độ tương ứng với quy hoạch các khu đô thị; đối với khu đô thị cũ, cải
tạo và phát triển hệ thống đường hẻm đủ quy cách, xây dựng các cơ sở hạ tầng dọc
theo các tuyến giao thông và phát triển phương tiện giao thông công cộng. Xây mới
bến xe khách huyện tại khu đô thị thị trấn mở rộng.
Phát triển các
tuyến giao thông nông thôn theo 02 hướng: Phát triển hoàn chỉnh mạng giao thông
và mở rộng tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải thông suốt với các tuyến
đường trục, đảm bảo đến năm 2020, 70% tuyến giao thông nông thôn đạt giá trị vận
tải hàng hóa.
6. Lĩnh vực bảo
vệ tài nguyên và môi trường
Tăng cường công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, triển khai Luật Bảo
vệ môi trường đến tận cơ sở. Lồng ghép yếu tố môi trường vào các chương trình
phát triển bền vững và ứng phó biến đổi khí hậu. Nâng cao hàm lượng công nghệ
trong sản xuất, bảo vệ độ phì đất, giảm phát thải; đưa cơ sở sản xuất công nghiệp
và cơ sở y tế vào diện quản lý môi trường; đầu tư hệ thống xử lý nước thải, rác
thải, khí thải, tiếng ồn… đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định.
7. Lĩnh vực quốc
phòng an ninh
a) Quốc phòng: Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyển chọn và giao quân hằng năm, thực
hiện tốt Luật Nghĩa vụ quân sự; nâng cao trình độ, năng lực, khả năng phối hợp
chiến đấu giữa các lực lượng; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng
khắp; xây dựng cơ sở xã, ấp vững mạnh và khu vực phòng thủ vững chắc.
b) An ninh: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công
tác bảo vệ an ninh trật tự, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; phát huy
sức mạnh tổng hợp trong đấu tranh phòng chống, truy quét các loại tội phạm, đẩy
lùi tệ nạn xã hội; giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân,
không để phát sinh điểm nóng; tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng
chức năng trong vận động toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG LÃNH THỔ
1. Vùng 1:
(Bao gồm các xã Trung An, Trung Thạnh, Trung Hưng, Thới Hưng)
a) Chức năng: Là vùng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công
nghệ cao hướng về trục Quốc lộ 91 (theo hiện trạng) và đường cao tốc Sóc Trăng
- Cần Thơ - An Giang (trong dài hạn); là tuyến phát triển liên kết với trung
tâm nông sản Thốt Nốt.
b) Định hướng
phát triển: Cây trồng chủ yếu là lúa với vùng luân
canh lúa - cá tại Thới Hưng; xây dựng và phát triển khu nông nghiệp công nghệ
cao làm hạt nhân phát triển các vùng canh tác công nghệ kỹ thuật cao. Phát triển
mạnh lĩnh vực xay xát, lau bóng gạo theo tuyến Trung An, Trung Thạnh, Trung
Hưng dọc đường Tỉnh 921 và chế biến thủy sản tại Thới Hưng; phát triển thương mại
dọc tuyến đường Tỉnh 921 và 922B tại Trung An, Trung Thạnh, Trung Hưng.
c) Trục chính: Đường Tỉnh 921 và kênh Thốt Nốt, đường kênh Thơm Rơm, đường vào trung
tâm xã Thới Hưng, Quốc lộ 91 - Đông Hiệp; đường Sỹ Cuông.
2. Vùng
2 : (Bao gồm thị trấn Cờ Đỏ và các xã Thạnh Phú, Thới Xuân, Thới Đông,
Đông Thắng, Đông Hiệp)
a) Chức năng: Là vùng phát triển tương đối cân bằng giữa nông nghiệp - công nghiệp -
dịch vụ; là trung tâm hành chính của huyện. Phát triển theo trục Bốn Tổng - Một
Ngàn kết nối Quốc lộ 80 với thành phố Cần Thơ; là đối trọng với các huyện của tỉnh
Kiên Giang (chủ yếu là Giồng Riềng).
b) Định hướng
phát triển: Cây trồng chủ yếu là lúa và lúa cá, rau
màu và cây công nghiệp hằng năm; chăn nuôi heo và gia cầm; phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp tại thị trấn Cờ Đỏ; phát triển dịch vụ tại khu vực trung
tâm thị trấn Cờ Đỏ.
c) Trục chính: Đường Tỉnh 919, đường Tỉnh 921 nối dài, đường Tỉnh 916B, đường vào
trung tâm xã Thới Xuân, đường Đông Hiệp - Thới Tân.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn
Để đạt được những
mục tiêu đề ra trong quy hoạch, nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến 6.328
tỷ đồng trong giai đoạn 2016 - 2020, chiếm 23% thu nhập theo giá hiện hành
với chỉ số ICOR khoảng 3,66.
a) Đối với nguồn
vốn ngân sách của Trung ương và thành phố: Tích cực kiến
nghị các cấp Trung ương và thành phố ghi vốn các công trình và sớm đầu tư theo
kế hoạch; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công công trình trên địa bàn.
b) Đối với nguồn
vốn ngân sách của địa phương: Phân bổ, tính toán tiến
độ và ghi vốn các công trình phù hợp với khả năng tiếp nhận dự án trên địa bàn;
ưu tiên các công trình có tính chất dẫn luồng và phát luồng đầu tư; tăng khả
năng tiếp nhận cũng như tiêu thụ vốn đầu tư theo đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn
quá trình đầu tư vốn.
c) Đối với nguồn
vốn của doanh nghiệp và trong nhân dân: Tạo điều kiện
thuận lợi để các thành phần kinh tế thực hiện đầu tư hoặc liên kết, liên doanh
phát triển sản xuất kinh doanh; phối hợp xúc tiến đầu tư toàn diện lĩnh vực
công thương nghiệp. Ngoài việc thu hút đầu tư, cần có giải pháp nhằm đảm bảo
thu hút đầu tư theo đúng quy hoạch, hạn chế việc đầu cơ vào thị trường bất động
sản. Vận dụng hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư; xây dựng mục tiêu thu
ngân sách hằng năm theo định hướng nuôi dưỡng nguồn thu.
2. Giải pháp
nguồn nhân lực
Huy động tổng hợp
năng lực đào tạo nghề trong và ngoài địa bàn; kết hợp đào tạo nghề với tư vấn
và hỗ trợ việc làm cho lao động, đặc biệt tại khu vực nông thôn; huy động mọi
nguồn lực xã hội trong xây dựng và phát triển lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Khuyến khích phát triển quỹ khuyến học, học bổng cho học sinh giỏi, học sinh
nghèo và đối tượng chính sách. Tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ cho đội ngũ y bác
sỹ, giáo viên phổ thông, giáo viên dạy nghề. Nghiên cứu và triển khai các chính
sách thu hút và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp có hàm lượng công nghệ cao về
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; tạo tiền đề thu hút chất xám và nâng cao
trình độ người lao động, đặc biệt là lao động làm việc tại khu nông nghiệp công
nghệ cao.
3. Giải pháp về
khoa học và công nghệ
Tăng cường hiệu
quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; triển khai thực hiện
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Tăng cường đầu tư xây dựng
tiềm lực khoa học và công nghệ trong khu vực nhà nước và tư nhân thông qua việc
củng cố, nâng chất hoạt động khoa học - công nghệ tại cơ sở. Phối hợp, lồng
ghép triển khai, chuyển giao khoa học - công nghệ từ khu nông nghiệp công nghệ
cao ra các vùng canh tác công nghệ kỹ thuật cao. Huy động đội ngũ cán bộ khoa học
- công nghệ của các cấp, các ngành tham gia nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ mới phục
vụ sản xuất và đời sống. Tăng cường năng lực hoạt động của Hội đồng khoa học và
công nghệ huyện.
4. Giải pháp về
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tăng cường hiệu
quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tích cực tuyên truyền,
vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; đẩy mạnh vận động xã hội
hóa trong bảo vệ môi trường kết hợp với kế hoạch hóa và cân đối các nguồn lực.
Tăng cường các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khu vực đô thị
và khu sản xuất công nghiệp tập trung.
Khảo sát các khu
vực xung yếu sạt lở tại đô thị, xây dựng hệ thống đê bao, bờ kè chống sạt lở; cải
tiến chế độ canh tác để bảo vệ và gia tăng độ phì của đất. Bảo vệ và sử dụng hợp
lý tài nguyên nước, xây dựng kế hoạch sử dụng nước ngầm, nước mặt; đẩy mạnh xã
hội hóa công tác khai thác, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất. Bảo vệ và
phát triển tài nguyên thủy sản; chọn lọc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ sinh học,
các mô hình nuôi sinh thái, nuôi luân canh, xen canh.
Đối với môi trường
công nghiệp, đưa 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vào diện kiểm soát, thực hiện
thanh tra, kiểm tra về xử lý chất thải, nước thải bảo vệ môi trường; khuyến
khích các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường di dời ra cụm công
nghiệp; đối với dự án đầu tư mới, bảo vệ môi trường là một yếu tố bắt buộc khi
thẩm định dự án; đối với cụm công nghiệp, nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý
nước thải tiên tiến, tiến đến thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và áp
dụng quota môi trường.
Đối với môi trường
đô thị, tại khu vực đô thị hiện hữu, tiến hành duy tu, chỉnh trang hệ thống thu
nước mưa; tại khu vực đô thị mở rộng, quy định chỉ giới đỏ và xây dựng hệ thống
giếng tách tràn; trên địa bàn các khu đô thị, đầu tư quỹ đất để xây dựng các trạm
xử lý và hồ điều hòa; tại khu vực đô thị theo dự án, xây dựng hệ thống thoát nước
mưa và nước thải riêng biệt kết hợp hệ thống xử lý. Xử lý chất thải và quản lý
môi trường trong chăn nuôi; áp dụng công nghệ chăn nuôi hiện đại; nhân rộng các
mô hình xử lý chất thải tiên tiến. Rà soát và cải thiện điều kiện giết mổ gia
súc gia cầm tại cơ sở.
Điều 2. Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cờ Đỏ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 là cơ sở cho việc lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm và các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Cờ Đỏ.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ tổ chức công bố
nội dung quy hoạch đến các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp
và nhân dân trên địa bàn; nghiên cứu và triển khai thực hiện quy hoạch; xây dựng
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; lập
các quy hoạch, dự án cụ thể phù hợp với quy hoạch đã được duyệt. Đổi mới tổ chức,
quản lý và cải cách hành chính phù hợp, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích
thu hút đầu tư theo định hướng của quy hoạch.
Điều 4. Các sở, ban
ngành thành phố có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ đạt được những
mục tiêu đề ra trong quy hoạch này. Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Cờ Đỏ có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đề xuất trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cờ Đỏ và của
thành phố Cần Thơ.
Điều 5. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
(Đính kèm Phụ lục: Danh mục các dự
án ưu tiên nghiên cứu đầu tư đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)