Quyết định 51/2005/QĐ-UB về quy định tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Kon Tum.

Số hiệu 51/2005/QĐ-UB
Ngày ban hành 19/09/2005
Ngày có hiệu lực 29/09/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Hà Ban
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2005/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 19 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HOÁ- THÔNG TIN TỈNH KON TUM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26-11-2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2005/TTLT-BVHTT-BNV, ngày 21-01-2005 của Bộ Văn hoá- Thông tin- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về văn hoá- thông tin ở địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh Kon Tum,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 08/2002/QĐ-UB, ngày 07-3-2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hoá- Thông tin;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh (thay BC);
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3 (TH);
- HĐND các huyện, thị xã;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Ban

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HOÁ- THÔNG TIN TỈNH KON TUM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51 /2005/QĐ-UBND, ngày 19 - 9 -2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum).

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HOÁ- THÔNG TIN TỈNH KON TUM

Điều 1. Vị trí, chức năng.

Sở Văn hoá- Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học- nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền hình; về các dịch vụ công thuộc ngành văn hoá- thông tin; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Sở Văn hoá- Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá- Thông tin.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hoá- thông tin thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hoá- Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;

2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá- Thông tin;

2.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực văn hoá- thông tin đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

2.4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá- thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về văn hoá- thông tin;

2.5. Về di sản văn hoá.

2.5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

2.5.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

[...]