ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2005/QĐ-UB
|
Bình Phước, ngày
23 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN BÁN
PHỤ NỮ, TRẺ EM TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
130/2004/QĐ-TTg ngày 14/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm
2010;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ
trình số 06/TT-CAT(PC14) ngày 13/04/2005:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2005 đến năm 2010, kèm theo Quyết định này,
gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục
tiêu: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội về công
tác phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và giảm cơ
bản vào năm 2010 tình trạng phụ nữ, trẻ em bị buôn bán.
2. Các Đề
án chủ yếu của Chương trình:
a/ Đề án
thứ nhất: Tuyên truyền, giáo dục trong cộng đồng về phòng, chống tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em.
b/ Đề án
thứ hai: Đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
c/ Đề án
thứ ba: Tiếp nhận và hỗ trợ những phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước
ngoài trở về.
d/ Đề án
thứ tư: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến công tác phòng
ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
3. Tổ chức
thực hiện, kinh phí của Chương trình:
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và UBND
các huyện, thị xã thực hiện Chương trình này.
- Kinh phí thực hiện Chương trình:
+ Từ ngân sách nhà nước (Ngân sách của
tỉnh và ngân sách của địa phương).
+ Từ các nguồn huy động hợp pháp
trong nước và ngoài nước, đóng góp của cộng đồng, tài trợ quốc tế…
Điều 2. Giao Giám đốc
Công an tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện,
thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- BCĐ 130/TW
- TTTU TT.HĐND tỉnh
- CT, PCT
- VKSND, TAND tỉnh
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
- HĐND, UBND các huyện, thị
- LĐVP, CV
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thỏa
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM TỪ NĂM 2005 ĐẾN
NĂM 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2005/QĐ-UB ngày 23 tháng 05 năm 2005 của
UBND tỉnh).
Phần I
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM VÀ CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA ĐẤU TRANH
I. TÌNH HÌNH TỘI
PHẠM BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM:
1/ Tình
hình chung: Trong những năm gần đây tình hình tội phạm
buôn bán phụ nữ, trẻ em diễn ra ngày càng phức tạp và có chiều hướng gia tăng.
Một số phụ nữ, trẻ em bị buôn bán trong nước, phần lớn bị buôn bán ra nước
ngoài với nhiều hình thức và mục đích khác nhau. Trên địa bàn tỉnh Bình Phước
thời gian qua đã có nhiều phụ nữ bị buôn bán qua biên giới chủ yếu qua các nước
Trung Quốc, CamPuChia.. được sử dụng làm mại dâm trong các cơ sở kinh doanh, dịch
vụ hoặc làm vợ một cách bất hợp pháp. Một số đối tượng đã lấy chồng ở Trung Quốc,
CamPuChia…do nhu cầu lợi nhuận đã quay trở lại Việt Nam (trong đó có tỉnh Bình
Phước) để dụ dỗ lừa gạt đưa người ra nước ngoài. Đa số nạn nhân do điều kiện
kinh tế khó khăn, thiếu công ăn việc làm, thiếu các thông tin về mua bán phụ nữ
qua biên giới, một số gia đình do mâu thuẫn trong cuộc sống, bố mẹ bỏ nhau, sống
không hạnh phúc, do trình độ văn hóa thấp,
nhẹ dạ cả tin nên họ dễ bị bọn buôn bán người lừa gạt. Thủ đoạn hoạt động của bọn
tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em rất đa dạng, xảo quyệt, tùy thuộc vào từng đối tượng mà chúng lừa gạt
như dụ dỗ, hứa hẹn, giúp tìm công việc làm ở thành phố hay ở nước ngoài có thu
nhập cao, sau đó đưa qua biên giới bán làm mại dâm, hoặc núp dưới danh nghĩa kết
hôn với người nước ngoài. Các tổ chức đường dây tội phạm đều có sự cấu kết chặt
chẽ giữa các đối tượng, kể cả đối tượng ở nước ngoài. Vì vậy, việc điều tra
phát hiện tội phạm gặp rất nhiều khó khăn.
2/ Về nguyên nhân: Tình hình trên là do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan, tập trung ở một số vấn đề sau:
Về khách quan:
Trong điều kiện kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế, nhiều mâu thuẫn trong đời sống kinh tế - xã hội nảy sinh, nhất
là phân hóa giàu nghèo, tình trạng thất
nghiệp ngày càng tăng. Một số khu vực nông thôn vùng sâu vùng xa, nhiều người
có trình độ văn hóa thấp, nhiều phụ nữ, trẻ em và gia đình họ có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, bị cuốn hút vào quá trình tìm kiếm công ăn việc làm ở đô thị hoặc nước
ngoài; các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, tệ nạn mại dâm có chiều hướng lan
rộng đến tận các vùng nông thôn, khu vực biên giới. Mặt khác, ở ngoài đặc biệt
là Trung Quốc, Đài Loan nhu cầu tìm vợ hoặc tìm người phục vụ trong các cơ sở dịch
vụ gia tăng, đã thúc đẩy nạn buôn bán phụ nữ, trẻ em ra nước ngoài.
Do vị trí địa lý tỉnh Bình Phước giáp
với các tỉnh bạn Campuchia có đường biên giới dài khoảng 240km, có nhiều đường
mòn, cửa khẩu qua lại do vậy việc tuần tra kiểm soát khó khăn nên bọn tội phạm
triệt để lợi dụng điều kiện này để đưa phụ nữ, trẻ em ra nước ngoài mà lực lượng
chức năng rất khó phát hiện.
Về mặt chủ quan:
Công tác tuyên truyền giáo dục ở cộng
đồng về pháp luật, đạo đức lối sống còn hạn chế; Chưa phổ biến sâu rộng cho
nhân dân hiểu được phương thức thủ đoạn hoạt động của bọn tội phạm. Sự nhẹ dạ cả
tin và sự mất cảnh giác của người dân tạo điều kiện thuận lợi cho bọn tội phạm
dễ dàng hoạt động, công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự còn nhiều sơ hở,
bất cập.
Trình độ năng lực của cán bộ, chiến
sĩ trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ, điều tra khám phá tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em còn nhiều hạn chế, chưa có lực lượng chuyên trách
làm nhiệm vụ đấu tranh chống buôn bán phụ nữ, trẻ em, kinh phí trang thiết bị
phục vụ chưa đáp ứng được yêu cầu đấu tranh với loại tội phạm này.
II. CÔNG TÁC PHÒNG
NGỪA, ĐẤU TRANH:
1/ Kết quả công tác phòng ngừa, đấu
tranh:
Thời gian qua, công tác phòng, chống tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em đã gắn liền với công tác phòng chống tội phạm và
các tệ nạn xã hội nói chung nhất là khi Tỉnh
Ủy ban hành Chỉ thị số 15-CT/TU ngày
25/11/2002 và UBND tỉnh đã có kế hoạch số 01/KH-UB ngày 13/01/2003 về thực hiện
chương trình mục tiêu 05 giảm: Tội phạm, ma túy, mại dâm, lây nhiễm HIV/AIDS và
tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh, thì công tác phòng, chống tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em đã được các Sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp
quan tâm hơn và bước đầu cũng đem lại một số kết quả.
Công tác phòng ngừa được triển khai
thực hiện với những nội dung trọng tâm là tuyên truyền giáo dục về chính sách
pháp luật, các phương thức thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, nhất là
các thủ đoạn dụ dỗ lừa gạt của bọn tội phạm buôn bán người. Qua đó, nhằm nâng
cao nhận thức và tinh thần cảnh giác cho
quần chúng nhân dân; thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, quản
lý các cơ sở kinh doanh nhà nghỉ..., quản lý các dịch vụ môi giới hôn nhân với
người nước ngoài, cho người nước ngoài nhận con nuôi, xuất nhập cảnh nhằm kịp
thời phát hiện các hành vi phạm tội và các trường hợp phụ nữ, trẻ em bị buôn
bán. Đối với phụ nữ, trẻ em bị buôn bán ra nước ngoài đã trở về, các ngành chức
năng, các đoàn thể phối hợp với chính quyền địa phương cơ sở giúp họ sớm ổn định
cuộc sống, tìm kiếm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng.
Về công tác đấu tranh: Thời gian qua
Công an tỉnh Bình Phước đã tiến hành rà soát và phát hiện một số vụ buôn bán phụ
nữ ra nước ngoài, cụ thể đã tiến hành thụ lý điều tra làm rõ 04 vụ, nổi bật là
các vụ:
- Vụ thứ nhất: Đưa phụ nữ ra nước ngoài qua cửa khẩu phía Bắc (Lào Cai), đã
đưa trót lọt 01 phụ nữ ra nước ngoài (Trung Quốc). Ngày 13/07/2003 đối tượng
Nguyễn Văn Vân, SN: 1969, HKTT: Ấp 3, xã Minh Hưng - Chơn Thành - Bình Phước.
Trong quá trình tiếp tục thực hiện đưa người ra nước ngoài thì bị Công an Bình
Phước phát hiện bắt giữ về hành vi tổ chức đưa người khác trốn đi nước ngoài.
- Vụ thứ hai: Đối tượng lấy chồng nước
ngoài (Trung Quốc) sau đó quay trở lại Việt Nam (Bình Phước) để đưa người ra nước
ngoài. Đã đưa trót lọt 03 phụ nữ ra nước ngoài (Trung Quốc). Ngày 11/04/2004 đối
tượng Mai Thị Kim Anh, SN: 1985, HKTT: 46/2 Trần Hưng Đạo, phường 17, quận Tân
Bình, TP.HCM. Tiếp tục thực hiện hành vi dụ dỗ đưa người ra nước ngoài thì bị lực
lượng Công an tỉnh Bình Phước bắt giữ về hành vi tổ chức đưa người khác trốn đi
nước ngoài.
- Vụ thứ ba: Đưa người ra nước ngoài
qua cửa khẩu Hoa Lư, Hoàng Diệu - Lộc Ninh - Bình Phước. Đã đưa trót lọt 08 phụ
nữ ra nước ngoài (Cam PuChia). Qua vụ việc xảy lực lượng Công an Bình Phước đã
phát hiện bắt giữ đối tượng Nguyễn Văn Tiền, SN: 1960, HKTT: Ấp Thuận Hòa, xã
Tân Lập, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về hành vi tổ chức đưa người khác trốn
đi nước ngoài.
2/ Một số hạn chế trong công tác
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em:
Thời gian qua, nhìn chung công tác
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em của các ngành, các
cấp từ tỉnh đến địa phương còn thiếu đồng bộ, tỷ lệ phát hiện điều tra khám phá
các vụ án buôn bán phụ nữ, trẻ em còn thấp so với thực tế đã xảy ra. Công tác
điều tra cơ bản nắm tình hình chưa thường xuyên, chưa kịp thời. Công tác phát
hiện các vụ việc còn mang tính thụ động, thường dựa vào đơn tố giác của người bị
hại hoặc gia đình. Công tác quản lý nhân hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng chưa được tốt,
nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Cán bộ làm công tác trong lĩnh vực
này ở các ngành, các cấp chưa mang tính chuyên sâu, tổ chức lực lượng và các
trang thiết bị phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ,
trẻ em chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay.
Phần II
NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM TỪ NĂM 2005 ĐẾN
NĂM 2010
I. QUAN ĐIỂM CHỈ
ĐẠO
1/ Phòng chống tội phạm buôn bán phụ
nữ, trẻ em là vấn đề mang tính xã hội cao, phải đặt trong mối quan hệ giữa
phòng, chống tội phạm với giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, dưới sự lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Chính quyền; sự phối hợp của
các ngành, đoàn thể và huy động sự tham gia của toàn xã hội.
2/ Lấy việc phòng ngừa là chính, kết
hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa với đấu tranh xử lý tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em phù hợp với pháp luật hiện hành.
II. MỤC TIÊU
1/ Mục tiêu chung: Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, điều tra xử lý tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em, từng bước kìm chế làm giảm cơ bản vào năm 2010 tình trạng
phụ nữ và trẻ em bị buôn bán.
2/ Mục tiêu cụ thể: Từ năm 2005 đến năm 2006: Kiện toàn và nâng cao năng lực của các lực
lượng chuyên trách thực thi pháp luật trong công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em; triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu
tranh triệt phá các tổ chức, đường dây tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em, phấn đấu
làm giảm 20% tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2007 đến năm 2010: Nâng cao
tính chủ động và hiệu quả trong thực hiện các biện pháp phòng ngừa, điều tra xử
lý nhằm tiếp tục làm giảm và giảm trên 50% tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em
trên phạm vi toàn tỉnh vào năm 2010.
III. NỘI DUNG VÀ
CÁC ĐỀ ÁN CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1/ Nội dung của Chương trình:
Tổ chức điều tra cơ bản, phân tích dự
báo tình hình tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em; xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan
đến tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em. Tuyên truyền, giáo dục, phát động phong
trào quần chúng nhân dân phát hiện, phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em, tại gia đình, cộng đồng dân cư, cơ quan và tổ chức. Đấu
tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và các loại tội phạm khác có liên
quan, nhất là tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em ra nước ngoài có tổ chức và có
tính quốc tế. Hỗ trợ giáo dục, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ,
trẻ em bị buôn bán, tiếp nhận phụ nữ và trẻ em bị buôn bán ra nước ngoài trở về.
Kiện toàn và đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống
buôn bán phụ nữ, trẻ em.
2/ Kế hoạch thực hiện các đề án:
Kế hoạch thực hiện đề án thứ nhất: Tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng về phòng, chống buôn bán phụ nữ,
trẻ em.
Tập trung vào việc tổ chức tuyên truyền,
giáo dục thường xuyên, dưới nhiều hình thức, tổ chức các chiến dịch truyền
thông rộng khắp trên toàn tỉnh, đặc biệt là các vùng trọng điểm, các nhóm đối
tượng nguy cơ cao; lồng ghép nội dung tuyên truyền phòng, chống tội phạm và tệ
nạn xã hội, xây dựng gia đình văn hóa,
xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội; hỗ trợ tư vấn cho các gia
đình nạn nhân và những phụ nữ, trẻ em có nguy cơ bị buôn bán.
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, phối
hợp Báo Bình Phước, Đài Phát thanh Truyền hình, Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Văn hóa
- Thông tin, Tỉnh đoàn thanh niên và các
sở, ngành liên quan tham gia thực hiện Kế hoạch này.
Kế hoạch thực hiện đề án thứ 2: Đấu tranh chống tội phạm
buôn bán phụ nữ và trẻ em.
Tập trung vào các hoạt động phòng ngừa,
ngăn chặn, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và các tội
phạm khác có liên quan, nhất là đối với tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em ra nước
ngoài, tội phạm hoạt động có tổ chức.
Kiên quyết truy bắt các đối tượng phạm
tội còn lẩn trốn, không để những đối tượng này tiếp tục phạm tội hoặc phát triển
thành các nhóm tội phạm mới.
Tiểu dự án 1: Triển khai công tác ở
khu vực nội địa trong tỉnh do Công an tỉnh chủ trì - Tiểu dự án 2: Triển khai
công tác ở khu vực biên giới của tỉnh do Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ
trì.
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành khác phối hợp thực hiện.
Kế hoạch thực hiện đề án thứ 3: Tiếp nhận và hỗ trợ những phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước
ngoài trở về.
Tập trung vào việc kiểm soát chặt chẽ
các cửa khẩu biên giới, đường bộ; phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng nước
bạn có chung đường biên giới và các ngành hữu quan tiến hành các thủ tục tiếp
nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về.
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì
tiếp nhận, làm thủ tục bàn giao; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và Chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động
hỗ trợ, giáo dục, giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
Kế hoạch thực hiện đề án thứ 4: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến công
tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
Tập trung nghiên cứu, xây dựng và
hoàn thiện đồng bộ các văn bản và quy phạm pháp luật liên quan đến phòng, chống
buôn bán phụ nữ, trẻ em trên lĩnh vực: Pháp luật hình sự, hành chính, hôn nhân
và cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, du lịch và xuất khẩu lao động, xuất
nhập cảnh, xử lý vi phạm và tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân.
Sở Tư pháp chủ trì nghiên cứu kiến
nghị và đề xuất các ý kiến lên các cấp có thẩm quyền, các sở, ban, ngành khác
tham gia.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
I. TỔ CHỨC ĐIỀU
HÀNH:
Chương trình hành động phòng, chống tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em đến năm 2010 có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh
vực thuộc chức năng quản lý của nhiều Sở, ban, ngành. Vì vậy, cần tổ chức thực
hiện đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể.
Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình
hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em do một Phó Chủ tịch
UBND tỉnh làm Trưởng ban, một lãnh đạo Công an tỉnh làm Phó Trưởng ban. Các Sở,
ban, ngành: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Văn phòng UBND tỉnh cử 01 lãnh đạo làm
thành viên. Mời UBMTTQVN tỉnh, VKSND tỉnh, TAND tỉnh, Hội LHPN tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh và Tỉnh đoàn tham gia làm thành viên.
Các huyện, thị xã thành lập Tiểu ban
thực hiện Chương trình, thành phần Tiểu ban tương tự như ở cấp tỉnh.
II. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM:
1/ Công an tỉnh: Chủ trì thực hiện đề
án có trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong đề
án theo phạm vi chức năng nhiệm vụ của ngành Công an (Tiểu dự án 1); phối hợp với
các sở, ban, ngành được nêu trong đề án thực hiện các giải pháp theo chức năng
nhiệm vụ của từng ngành; phối hợp với UBND
các huyện, thị chỉ đạo Công an các huyện, thị, giúp Ban chỉ đạo tỉnh theo dõi,
đôn đốc các Sở, ban, ngành và địa phương thực hiện đề án và tổng hợp kết quả
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2/ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng: Lập
kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong đề án
theo chức năng nhiệm vụ của mình (Tiểu dự án 2); tập trung chủ yếu vào công tác
đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em ở khu vực biên giới.
3/ Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng làm tốt
công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ
án về tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em; có kế hoạch chỉ đạo và thực hiện các giải
pháp khác của đề án trong thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của ngành.
4/ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh và các Sở, ban, ngành khác lập kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ và
giải pháp được nêu trong đề án thuộc chức năng của ngành Tư pháp, tập trung chủ
yếu vào việc nghiên cứu đề xuất bổ sung lên cấp có thẩm quyền để từng bước hoàn
chỉnh hệ thống pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
5/ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Y tế, Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, UBND huyện, thị tổ chức dạy nghề, giải quyết việc làm, tái hòa nhập cộng
đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán ra nước ngoài trở về, đưa số mắc bệnh xã hội
vào các Cơ sở chữa bệnh.
6/ Sở Tài chính đảm bảo cấp kinh phí
đầy đủ, đúng thời gian quy định theo dự
toán đã dược duyệt của đề án; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các cơ quan cấp tỉnh
và địa phương sử dụng kinh phí đúng quy định.
7/ Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan liên quan và chính
quyền địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn tại cộng
đồng về phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em; phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hỗ trợ và giúp đỡ cho số phụ nữ, trẻ em bị buôn bán trở về tái
hòa nhập cộng đồng.
8/ Ủy
ban Dân số - Gia đình và Trẻ em chỉ đạo và phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tình trạng trẻ em bị
buôn bán, bị xâm hại tình dục.
9/ Các Sở, ban, ngành có kế hoạch chỉ
đạo việc thực hiện các nội dung, biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em trong phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình.
10/ UBND
các huyện, thị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung và đề án của
Chương trình phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em, nhất là đề án
1,2,3, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với tình hình của địa phương;
Chọn các địa bàn triển khai điểm để rút kinh nghiệm chỉ đạo chung. Xác định rõ
trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện Chương
trình này.
11/ Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Liên đoàn
Lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối
hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và các cấp chính quyền trong việc vận động
giáo dục, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống tội phạm
buôn bán phụ nữ, trẻ em.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: Kinh
phí thực hiện Chương trình này được huy động từ nhiều nguồn:
1/ Ngân sách trung ương: Gồm kinh phí
chương trình hỗ trợ có mục tiêu của Chính Phủ dành cho các nhiệm vụ thực hiện
công tác phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em.
2/ Ngân sách địa phương: Hàng năm địa
phương phải chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách cho các hoạt động
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em kết hợp lồng ghép các chương
trình, dự án khác trên địa bàn.
3/ Từ nguồn huy động hợp pháp khác ở
trong và ngoài nước (đóng góp của cộng đồng, tài trợ quốc tế...)
Vốn được ngân sách Nhà nước cấp hàng
năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước do Ban chỉ đạo chương trình và lập kế hoạch phân bổ trình UBND tỉnh quyết định
và trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn
thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị có trách nhiệm tổ chức thực hiện, thường
xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch
từng giai đoạn, từng năm để thực hiện Chương trình và các dự án một cách phù hợp
và có hiệu quả./.