ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2019/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 27 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG
NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Dân sự số
92/2015/QH11 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
một số điều của Luật Nhà
ở;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BXD
ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về việc đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
vận hành nhà chung cư;
Căn cứ
Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chế, quản lý sử dụng nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông
tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch
bất động sản, việc thành lập và tổ chức hoạt động của
sàn giao dịch bất động sản và một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng thành
phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 8760/TTr-SXD ngày 04 tháng 11 năm 2019 và Công văn
số 3990/STP-XDKTVB ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Sở
Tư pháp về việc thẩm định dự thảo văn bản.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hướng dẫn quản lý, sử dụng nhà chung cư được đầu tư bằng nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Công thương; Giám đốc: Công an thành phố Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Điện lực Đà
Nẵng, Công ty Cổ phần Cấp nước Đà Nẵng; Thủ trưởng các sở ngành liên quan; Chủ
tịch UBND các quận, huyện, phường, xã; các chủ đầu tư dự án nhà ở, đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
báo cáo);
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Thường trực Thành ủy, HĐND TP (để báo cáo);
- Đoàn đại biểu Quốc hội TPĐN (để báo cáo);
- Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- VP Thành ủy; VP Đoàn ĐBQH, HĐND&UBNDTP;
- Các PCVP UBND TP;
- Sở Tư pháp; Các Sở, ngành có liên quan;
- UBND quận, huyện, phường, xã;
- Cổng thông tin điện tử T/phố;
- Lưu: VT, SXD, ĐTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Việt Dũng
|
QUY CHẾ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN
NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với nhà chung
cư được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng, bao gồm:
1. Nhà chung cư thương mại.
2. Nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước.
3. Các nội dung không được hướng dẫn
cụ thể tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng
nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ
Xây dựng ban hành quy chế, quản lý sử dụng nhà chung cư (sau
đây viết tắt là Thông tư số 02/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng) và Thông tư số
28/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số quy định
của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 về việc đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư, Thông
tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định về việc cấp chứng chỉ
hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc
thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và Quy chế quản
lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng (sau đây viết tắt
là Thông tư số 28/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng).
4. Quy chế này không áp dụng đối với
nhà chung cư xã hội chỉ để cho học sinh, sinh viên và công nhân ở theo hình thức
tập thể nhiều người trong một phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các đối tượng
sau: Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng, Ban Quản trị nhà chung cư, đơn vị
quản lý vận hành, các tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Nhà chung cư phải được sử dụng
đúng công năng, mục đích thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt.
2. Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư
phải tuân thủ nội quy quản lý, sử dụng của từng nhà chung cư, quy định của pháp
luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan.
3. Việc đóng kinh phí quản lý vận
hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các
quy định của pháp luật về nhà ở. Việc sử dụng kinh phí quản
lý vận hành kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà
chung cư phải bảo đảm đúng mục đích; công khai, minh bạch,
theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở; việc đóng góp
các khoản phí, lệ phí trong quá trình sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ các
quy định của pháp luật.
4. Chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị
nhà chung cư và các khoản phí, lệ phí khác trong quá trình sử dụng nhà chung cư
theo quy định của pháp luật, có liên quan; phải chấp hành nội quy quản lý, sử dụng
nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan trong
quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
5. Ban quản trị nhà chung cư thay mặt
cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng để thực hiện các quyền và trách nhiệm
liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về
nhà ở; trường hợp nhà chung cư không bắt buộc phải thành lập Ban quản trị theo
quy định của Luật Nhà ở thì các chủ sở hữu, người đang sử
dụng tự thỏa thuận phương án quản lý nhà chung cư.
6. Các tranh chấp, khiếu nại liên
quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được giải quyết theo quy định của Luật
Nhà ở và pháp luật có liên quan.
7. Mọi hành vi vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng nhà chung cư phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Hội nghị
nhà chung cư
1. Hội nghị nhà chung cư lần đầu
a) Đối với chung cư đã bán được 50% số
lượng căn hộ trở lên (kể cả những căn hộ được chủ đầu tư giữ lại) và đã
bàn giao, đưa vào sử dụng mà hiện chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu
thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định
tại Điều 13 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD.
b) Đối với chung cư đã bán được 50% số
lượng căn hộ trở lên (kể cả những căn hộ được chủ đầu tư giữ lại) và đã
bàn giao, đưa vào sử dụng quá thời hạn 12 tháng nhưng chủ đầu tư không tổ chức
hội nghị nhà chung cư (bao gồm trường hợp không xác định được chủ đầu tư hoặc
chủ đầu tư không còn quản lý chung cư) và đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận
bàn giao có văn bản đề nghị thì Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có nhà chung cư
có trách nhiệm chủ trì, tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định tại
Khoản 6, Điều 13 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2016/TT-BXD.
c) Trường hợp hội nghị nhà chung cư đầu
tiên do Ủy ban nhân dân cấp phường, xã tổ chức quy định tại khoản 6 Điều 13 Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD
mà vẫn không biểu quyết thông qua được mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư thì áp dụng mức giá theo khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành theo quy định tại Khoản 5, Điều 106 Luật Nhà ở 2014
trong thời gian hội nghị nhà chung cư thông qua giá dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư.
2. Hội nghị nhà chung cư bất thường
Việc tổ chức hội nghị nhà chung cư bất
thường được thực hiện theo Điều 14 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD và Khoản 3, Điều 3 Thông tư số
28/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
3. Hội nghị nhà chung cư thường niên
Việc tổ chức hội nghị nhà chung cư
thường niên được thực hiện theo Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
Điều 5. Kinh phí
quản lý vận hành nhà chung cư
1. Các chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều
31 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD.
2. Các chi phí sử dụng nhiên liệu, điện,
nước, điện thoại, internet và các dịch vụ khác của từng căn hộ không tính trong
giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, mà do người sử dụng căn hộ trực tiếp
chi trả với đơn vị cung cấp dịch vụ đó (nếu có hợp đồng sử dụng riêng) hoặc trả
cho doanh nghiệp quản lý vận hành (nếu không có hợp đồng sử dụng riêng) theo khối
lượng thực tế tiêu thụ và được tính toán cộng thêm phần hao hụt (nếu có).
Riêng chi phí hao hụt nước sinh hoạt
của chung cư, người sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp để chi trả cho
đơn vị cung cấp dịch vụ. Mức đóng góp do Hội nghị nhà chung cư quyết định. Trường
hợp người sử dụng nhà chung cư không phải là chủ sở hữu
nhà chung cư mà không đóng góp để chi trả chi phí hao hụt nước
sinh hoạt của chung cư, chủ sở hữu nhà chung cư phải đóng góp khoản chi phí
này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của các Sở ban ngành và đơn vị có liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Giúp UBND thành phố thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với nhà chung cư trên địa bàn theo quy định tại Điều
47 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD; Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan triển khai và
tổ chức tuyên truyền thực hiện Quy chế này trên địa bàn thành phố.
b) Tổng hợp, báo
cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình quản lý, sử dụng nhà
chung cư trên địa bàn định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư lập hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho các chủ sở hữu căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư
theo quy định.
b) Phối hợp với
Sở Xây dựng, các đơn vị liên quan trong việc thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật về nhà ở.
3. Sở Công Thương
a) Phối hợp với
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực Đà Nẵng tuyên truyền, hướng
dẫn các chủ đầu tư, đơn vị quản lý nhà chung cư trong việc sử dụng điện đúng
quy định, an toàn và tiết kiệm.
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm về an toàn điện.
4. Công an thành phố
a) Hướng dẫn chủ đầu tư, đơn vị quản lý
vận hành nhà chung cư ban hành, tổ chức thực hiện nghiêm túc những nội quy, quy
định và biện pháp an toàn về phòng cháy và chữa cháy; phối hợp với cơ quan, đơn
vị có liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, nhân viên, cư dân sống
tại các nhà chung cư về ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy; có kiến thức cơ bản về phòng cháy chữa cháy, thoát nạn và cứu
nạn khi có sự cố cháy xảy ra.
b) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương
nơi có nhà chung cư thực hiện các biện pháp nghiệp vụ đảm bảo an ninh trật tự. Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật Đồng thời, quản
lý hành chính, giữ gìn an ninh trật tự, đăng ký thường trú, tạm trú, khai báo tạm
vắng.
c) Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm về an toàn phòng cháy và chữa
cháy.
d) Nghiên cứu, phối hợp với Bộ Công
an và các cơ quan có liên quan công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Công an, Ủy ban nhân dân thành phố danh mục các dự án nhà
chung cư không đảm bảo các quy định về phòng cháy chữa cháy, không mua bảo hiểm
cháy nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật. Tổ chức
tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, nhân viên, cư dân sống tại các chung cư về ý
thức chấp hành các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy, nắm được
kiến thức cơ bản về phòng cháy chữa cháy, thoát nạn và cứu nạn
khi có sự cố xảy ra.
đ) Kịp thời phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
đối với nhà chung cư trên địa bàn quản lý theo Điều 48 Quy chế quản lý, sử dụng
nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
b) Báo cáo tình hình quản lý vận
hành, quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn định kỳ 6
tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12
hàng năm, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có văn bản báo
cáo tình hình quản lý vận hành, quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn quản
lý gửi về Sở Xây dựng.
6. Ủy ban nhân dân các phường, xã
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
đối với nhà chung cư trên địa bàn quản lý theo Quy định này và Điều 49 Quy chế
quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
b) Đôn đốc, kiểm tra chủ đầu tư, đơn
vị quản lý nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư trên địa bàn quản lý thực hiện
trách nhiệm quản lý vận hành nhà chung cư, báo cáo tình hình quản lý sử dụng
nhà chung cư.
c) Báo cáo tình hình quản lý vận
hành, quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn định kỳ 6 tháng hoặc theo yêu cầu
đột xuất của Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
d) Định kỳ trước ngày 10 tháng 12
hàng năm, Ủy ban nhân dân các phường, xã có văn bản báo
cáo tình hình quản lý vận hành, quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn quản
lý gửi về Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
7. Chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị
quản lý vận hành nhà chung cư
Thực hiện quản lý vận hành nhà chung
cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD, Thông tư số 28/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng, Quy chế này và các
quy định pháp luật có liên quan.
8. Công ty TNHH một thành viên Điện lực
Đà Nẵng
Chỉ đạo các đơn vị điện lực trực thuộc
thực hiện tiếp nhận hệ thống lưới điện do các chủ đầu tư dự án nhà chung cư bàn
giao sau khi dự án được nghiệm thu đưa vào sử dụng và thực hiện thủ tục bán điện
cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
9. Công ty Cổ phần cấp nước Đà Nẵng
Chỉ đạo các công ty cấp nước thành
viên lập thủ tục tiếp nhận hệ thống cấp nước do các chủ đầu tư dự án nhà chung
cư bàn giao sau khi dự án được nghiệm thu đưa vào sử dụng và thực hiện thủ tục
bán nước cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND thành phố xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.