ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 488/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 02
tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON VÀ HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN
2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt
Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”;
Căn cứ Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT
ngày 15/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ mần non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2025”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 306/TTr-SGDĐT ngày 17/3/2021
về việc ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án “Tăng cường tiếng Việt cho
trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo
dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Trưởng ban
Ban Dân tộc tỉnh, Hiệu trưởng Trường Đại học Phạm Văn Đồng; Chủ tịch UBND các
huyện và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP(KGVX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVX hq79.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
TIẾP
TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON VÀ HỌC
SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 488/QĐ-UBND ngày
02/4/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg
ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non
và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và
học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số (DTTS), bảo đảm các
em có các kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để
hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo
tiền đề học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc
thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ
em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ
em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo, trong đó 100% trẻ em là người dân tộc thiểu số trong các cơ sở
giáo dục mầm non được tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ
tuổi.
b) Hàng năm, 100% học sinh chuẩn bị
vào lớp 1 là người dân tộc thiểu số được tập trung tăng cường
tiếng Việt trong hè, các môn học/ hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp.
II. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
1. Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
có trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS của các huyện miền núi (Ba Tơ,
Minh Long, Sơn Tây, Sơn Hà, Trà Bồng) và các huyện khác có học sinh là người
DTTS.
2. Trẻ em trong độ tuổi mầm non và học
sinh tiểu học người DTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
III. Giải pháp thực
hiện
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động các gia đình người dân tộc thiểu số tạo điều kiện
cho con em đến trường lớp
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ
biến các văn bản chỉ đạo và triển khai các hoạt động trong khuôn khổ đề án để
các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng hiểu được mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết
của đề án, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
b) Nhà trường phối hợp với chính quyền,
các đoàn thể tại địa phương để hỗ trợ tuyên truyền các bậc cha mẹ trong việc
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em; tăng cường bồi dưỡng tiếng Việt cho cha mẹ trẻ
em là người DTTS; vận động các gia đình người DTTS tạo điều kiện cho con em đến
trường lớp và học 2 buổi/ngày, được ăn trưa tại trường, bảo
đảm chuyên cần.
c) Phối hợp với
Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Ngãi, các cơ quan báo chí ở Trung ương
và địa phương thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng trong
việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS. Xây dựng chuyên mục, phóng sự
để tuyên truyền, đưa tin về các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người
DTTS.
2. Tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, học liệu, đồ dùng, đồ chơi; xây dựng
môi trường tiếng Việt
a) Lựa chọn tài liệu, học liệu, tranh
ảnh, băng đĩa do Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục Tiểu học biên soạn và các tài
liệu tham khảo khác phù hợp, thân thiện với trẻ người DTTS
triển khai thực hiện tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
b) Cấp bổ sung thiết bị dạy học, đồ
dùng đồ chơi, học liệu phần mềm dạy tiếng Việt phù hợp cho
tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các
xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người dân tộc thiểu số, phục vụ việc
tăng cường tiếng Việt và dạy tập nói tiếng Việt trong hè cho trẻ 5 tuổi chuẩn bị
vào lớp 1.
c) Xây dựng và bảo đảm duy trì môi
trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người
DTTS; tổ chức các hoạt động giao lưu nhằm tạo môi trường để tăng cường tiếng Việt
cho học sinh tiểu học người DTTS.
d) Xây dựng và triển khai mô hình về
tăng cường tiếng Việt tại các địa phương phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng
miền.
3. Nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục của các cơ sở giáo dục mầm
non và tiểu học có trẻ em dân tộc thiểu số, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ
trợ ngôn ngữ cho trẻ em người DTTS
a) Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người DTTS số về công tác quản lý,
phương pháp, kỹ năng tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối
tượng trẻ em người DTTS;
b) Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ
quản lý, giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số tại địa phương; tập huấn bồi
dưỡng cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
c) Biên soạn tài liệu sử dụng tập huấn,
giảng dạy tăng cường tiếng Việt phù hợp đặc điểm dân tộc
thiểu số của từng địa phương.
4. Nghiên cứu xây
dựng và thực hiện một số chính sách đặc thù đối trẻ mầm non, học sinh tiểu học
và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
người DTTS, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho trẻ em người DTTS
a) Giáo dục mầm non
a.1) Đối với trẻ mầm non là người DTTS
Hỗ trợ kinh phí mua sắm bộ đồ dùng, đồ
chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp có trẻ em người dân tộc
thiểu số; mua sắm
đồ dùng học tập cho học sinh; tài liệu,
học liệu để tăng cường tiếng Việt cho
trẻ đặc biệt là trẻ 5 tuổi chuẩn bị vào lớp 1.
Hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa phương phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền.
a.2) Đối với cán bộ quản lý và giáo
viên, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
- Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho cán bộ
quản lý, giáo viên, cộng tác viên ngôn ngữ.
- Hỗ trợ kinh phí mua tài liệu, tranh
ảnh phục vụ dạy tăng cường tiếng Việt cho CBQL và giáo viên dạy trẻ vùng DTTS.
b) Giáo dục tiểu học
b.1) Đối với học sinh DTTS
Hỗ trợ kinh phí mua sắm đồ dùng học tập
cho học sinh; tài liệu, phương tiện phục vụ giảng dạy cho các lớp tổ chức tập
nói tiếng Việt cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1 trong hè, các lớp tăng cường tiếng Việt và phụ
đạo trong hè cho HS DTTS chưa hoàn thành chương trình hoặc hạn chế về tiếng Việt
cần rèn luyện thêm.
b.2) Đối với cán bộ quản lý và giáo
viên, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ
- Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý, giáo viên, cộng tác viên ngôn ngữ tham gia giảng dạy các lớp tập nói tiếng Việt trong hè cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1, các lớp phụ đạo học sinh DTTS chưa hoàn thành
chương trình hoặc hạn chế về tiếng Việt cần rèn luyện
thêm.
- Hỗ trợ cho đội ngũ cộng tác viên hỗ
trợ ngôn ngữ cho trẻ em người DTTS của các lớp
dạy tập nói tiếng Việt trong hè.
5. Tăng cường
công tác xã hội hóa và hợp tác quốc tế
a) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm huy động sự tham gia
đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp để hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
người DTTS.
b) Huy động các cán bộ hưu trí, các hội
viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể; đặc biệt là Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội khuyến học Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia hỗ
trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS.
c) Huy động các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi hỗ
trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
d) Huy động, tranh thủ sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế về tài chính, kỹ thuật, tiếp thu có chọn lọc các phương
pháp tiến bộ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
IV. Kinh phí thực
hiện
1. Tổng dự toán kinh phí để thực hiện
Kế hoạch từ năm 2021 đến năm 2025 dự kiến là: 5.100 triệu đồng.
Trong đó:
a) Kinh phí công tác truyền thông:
100 triệu đồng.
Năm 2021: 20 triệu đồng;
Năm 2022: 20 triệu
đồng;
Năm 2023: 20 triệu
đồng;
Năm 2024: 20 triệu
đồng;
Năm 2025: 20 triệu
đồng.
b) Kinh phí mua sắm tài liệu đồ dùng
học tập và giảng dạy: Từ năm 2021-2025: 2.500 triệu đồng
Năm 2021: 500 triệu
đồng;
Năm 2022: 500
triệu đồng;
Năm 2023: 500
triệu đồng;
Năm 2024: 500
triệu đồng;
Năm 2025: 500
triệu đồng.
d) Kinh phí chi đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên;
tổ chức giao lưu và các hoạt động khác cho trẻ, học sinh người DTTS:
Từ năm 2021-2025: 2.500 triệu đồng
Năm 2021: 500 triệu
đồng;
Năm 2022: 500
triệu đồng;
Năm 2023: 500
triệu đồng;
Năm 2024: 500
triệu đồng;
Năm 2025: 500
triệu đồng.
2. Nguồn kinh phí: Kinh phí cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo được
giao hằng năm; Kinh phí lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; Kinh phí huy động từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Ngân sách cấp huyện bảo đảm chi hỗ
trợ trực tiếp (công tác phí, các chi phí liên quan) cho cán bộ quản lý, giáo viên, cộng
tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
V. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên
truyền, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối kinh phí để thực hiện các mục tiêu của
Kế hoạch.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành các chính sách đối với học sinh, cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, cộng tác viên ngôn ngữ ở các huyện có học sinh người
DTTS và hướng dẫn thực hiện.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo
tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ Kế hoạch và có
chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu của Kế hoạch.
- Tổ chức tập huấn cán bộ quản lý, giáo
viên về nội dung, kỹ năng, phương pháp tăng cường tiếng Việt, phương pháp dạy
tiếng Việt phù hợp với trẻ em người DTTS; phối hợp với UBND các huyện, các sở,
ban ngành, đoàn thể liên quan tập huấn tài liệu dành cho
cha mẹ trẻ, đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ, xây dựng môi trường giao tiếp
tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng; triển khai mô hình về tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người dân tộc thiểu số ở cấp mầm non.
2. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với Sở
Giáo dục - Đào tạo và các sở, ngành, liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách đối
với học sinh, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cộng tác viên ngôn ngữ ở các
huyện có học sinh người DTTS; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em
người DTTS.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc, các Sở, ngành liên quan
và UBND các huyện tổng hợp, xây dựng phương án hỗ trợ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính
Căn cứ Kế hoạch được UBND tỉnh phê
duyệt, tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí thực hiện theo
quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan trong việc xây dựng và tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách
mới đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, công tác viên hỗ trợ ngôn ngữ ở
các cơ sở giáo dục
6. Ủy ban nhân dân các huyện có trẻ
DTTS
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo,
các ban, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện tại địa phương; đề
xuất các chế độ, chính sách, giải pháp thực hiện Kế hoạch để đạt mục tiêu đề
ra.
7. Đài Phát thanh-Truyền hình Quảng
Ngãi, Báo Quảng Ngãi
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi xây dựng thiết kế và triển khai các chuyên mục,
chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ
và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS. Xây dựng chuyên
mục, phóng sự để tuyên truyền, đưa tin về các hoạt động tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em DTTS.
8. Trường Đại học Phạm Văn Đồng
Phối hợp với các
cơ quan liên quan biên soạn, lựa chọn, thẩm định, điều chỉnh, chuẩn hóa tài liệu
tăng cường tiếng Việt, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng tiếng dân tộc
cho đội ngũ CBQL, GV, tài liệu cho cộng tác viên ngôn ngữ, cha mẹ trẻ em người
DTTS phù hợp với đặc điểm địa phương.
Trong quá trình đào tạo cần thực hiện
có hiệu quả việc lồng ghép nhằm trang bị cho sinh viên về nghiệp vụ, kỹ năng dạy
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS.
Để tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện và các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện nghiêm các nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở
Giáo dục và Đào tạo tổng hợp) để chỉ đạo, giải quyết kịp thời./.