ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 483/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
04 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU BÔNG VẢI TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 41/TTr-SNN ngày 11 tháng 02
năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án Quy hoạch Phát triển vùng nguyên
liệu bông vải tỉnh Sơn La đến năm 2020 với các nội dung sau:
1. Quan điểm
phát triển
Phát triển vùng nguyên liệu bông vải
theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh của cây
bông, đảm bảo hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái; Chú trọng xây dựng
và mở rộng diện tích vùng chuyên canh bông có tưới; Xây dựng các trang trại trồng
bông ở nơi có điều kiện tự nhiên phù hợp với phát triển cây bông vải; Gắn với
chế biến sản phẩm bông, vải sợi và hình thành và phát triển các làng nghề may,
gia công phục vụ may mặc xuất khẩu.
Phát triển quy mô vùng nguyên liệu
bông vải trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định Quyết định số 29/QĐ-TTg ngày 08
tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển cây
bông vải Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 nhằm đáp ứng, cung cấp
nguyên liệu bông xơ sản xuất trong nước cho ngành dệt may.
Phát huy mọi nguồn lực của các
thành phần kinh tế cùng hỗ trợ của Nhà nước cho đầu tư phát triển cây bông vải,
gắn kết lợi ích giữa gia công chế biến, tiêu thụ với lợi ích của người trồng
bông.
Khuyến khích phát triển vùng
nguyên liệu bông vải theo một trong các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ
nông sản thông qua hợp đồng sau đây: Liên kết
giữa doanh nghiệp tiêu thụ - doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào với đại diện
tổ chức của nông dân hoặc nông dân; Liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với nông dân; Liên kết sản xuất giữa doanh
nghiệp với tổ chức đại diện của nông dân; Liên kết sản xuất giữa tổ chức đại diện
của nông dân với nông dân”.
2. Mục tiêu
phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển vùng nguyên liệu bông vải
gắn với phát triển công nghiệp chế biến Bông vải với quy mô hợp lý trên cơ sở sử
dụng hiệu quả đất đai ở các vùng hoang hóa, khô cằn, đất trống đồi núi trọc và
những nơi canh tác nông nghiệp đạt năng suất thấp, góp phần cải thiện đời sống
của người dân ở các vùng khó khăn, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng, cải tạo
đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Xúc tiến thương mại, tạo sản lượng
và giá cả ổn định, nâng cao chất lượng, tính cạnh tranh, tạo lợi ích và động lực
cho người sản xuất, kinh doanh. Góp phần giảm nhập siêu bông cho ngành dệt may
Việt Nam, đạt được mục tiêu chung của Chương trình phát triển cây Bông vải của
toàn quốc.
Khuyến khích các thành phần kinh tế
vào việc phát triển vùng nguyên liệu bông vải.
Tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người dân trên địa bàn để từng bước xóa đói, giảm nghèo, ổn định dân cư, giữ vững
trật tự an ninh chính trị trên địa bàn.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020
Diện tích đạt 5.100 ha trong đó
phát triển diện tích bông có tưới là 450 ha, tổng sản lượng đạt 7.365 tấn bông
hạt.
Phát triển cơ sở chế biến bông, sợi,
công nghiệp phụ trợ từ sản phẩm Bông vải. Tỷ trọng Bông hạt được sơ chế, chế biến
công nghiệp so với tổng sản lượng trên địa bàn đạt trên 80%.
Hình
thành 01 trại sản xuất giống bông. Tạo
việc làm cho 10.000 lao động.
- Đến năm 2025
Diện tích đạt 15.886 ha trong đó phát triển diện
tích Bông có tưới 880 ha; Sản lượng đạt 24.862 tấn.
Hình thành và phát triển ít nhất 01 cơ sở chế biến
bông quy mô trên 15.000 tấn bông hạt/năm gắn với chế biến bông xơ, chế biến
tách hạt, đóng gói, bảo quản sợi tại huyện Phù Yên; Ít nhất 02 nhà máy cán bông
cơ sở tại huyện Sông Mã và huyện Mường La đáp ứng cán bông đóng kiện với công
suất trên 3.000 tấn bông hạt/năm/nhà máy, thuận lợi cho việc vận chuyển. Tạo việc
làm cho 25.000 lao động.
3. Nội dung Quy hoạch Phát
triển vùng nguyên liệu bông vải tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm
2025
a) Quy hoạch diện tích, sản lượng trồng bông
- Diện tích trồng bông đến năm 2020: 5.100 ha,
trong đó diện tích trồng bông có tưới: 450 ha; năm 2025: 15.886 ha, trong đó diện
tích trồng bông có tưới: 880 ha. Cụ thể các huyện như sau:
+ Huyện Phù Yên: Đến năm 2020: 1.136 ha, trong
đó diện tích trồng bông có tưới: 200 ha; Đến năm 2025: 4.829 ha, trong đó diện
tích trồng bông có tưới: 306 ha. Phát triển vùng nguyên liệu bông vải tại các
xã: Tân Phong, Bắc Phong, Nam Phong, Đá Đỏ, Tường Tiến, Tường Hạ, Tường Phong,
Sập Sa, Suối Bau và Tường Thượng.
+ Huyện Bắc Yên: Đến năm 2020: 1.128 ha, trong
đó diện tích trồng bông có tưới: 150 ha; Đến năm 2025: 4.534 ha, trong đó diện
tích trồng bông có tưới: 350 ha. Phát triển vùng nguyên liệu bông vải tại các
xã: Song Pe, Làng Chiếu, Mường Khoa, Tạ Khoa, Chim Vàn, Hua Nhàn, Hồng Ngài,
Phiêng Ban, Chiềng Sại, Bắc Ngà và Phiêng Côn.
+ Huyện Yên Châu: Diện tích trồng
bông vải không tưới đến năm 2020: 380 ha; Đến năm 2025: 380 ha. Phát triển vùng
nguyên liệu bông vải tại các xã: Sập Vạt, Chiềng Đông, Chiềng Hặc.
+ Huyện Mai Sơn: Diện tích trồng
bông vải không tưới đến năm 2020: 344 ha; Đến năm 2025: 1.067 ha. Phát triển
vùng nguyên liệu bông vải tại các xã: Tà Hộc, Chiềng Chăn, Chiềng Nơi và Phiêng
Pằn.
+ Huyện Mộc Châu: Diện tích trồng
bông vải không tưới đến năm 2020: 400 ha; Đến năm 2025: 650 ha. Phát triển vùng
nguyên liệu bông vải tại các xã: Hua Păng, Quy Hướng, Tân Hợp, Nà Mường và Tà Lại.
+ Huyện Sông Mã: Đến năm 2020: 500 ha, trong đó diện tích trồng bông
có tưới: 100 ha; Đến năm 2025: 2.193 ha, trong đó diện tích trồng bông có tưới:
224 ha. Phát triển vùng nguyên liệu bông vải tại các xã: Yên Hưng, Nậm Ty, Chiềng En, Chiềng Sơ, Mường Lầm, Chiềng Cang, Chiềng
Khoong và Đứa Mòn.
+ Huyện Sốp Cộp: Diện tích trồng
bông vải không tưới đến năm 2020: 261 ha; Đến năm 2025: 500 ha. Phát triển vùng
nguyên liệu bông vải tại các xã: Dồm Cang, Búng Bánh, Sốp Cộp và Mường Và.
+ Huyện Thuận Châu: Diện tích
trồng bông vải không tưới đến năm 2020: 486 ha; Đến năm 2025: 948 ha. Phát triển
vùng nguyên liệu bông vải tại các xã: Tông Cọ, Mường Khiêng, Chiềng Ngàm, Liệp
Tè và Bó Mười.
+ Huyện Mường La: Diện tích trồng
bông vải không tưới đến năm 2020: 240 ha; Đến năm 2025: 380 ha. Phát triển vùng
nguyên liệu bông vải tại các xã: Pi Toong và Hua Trai.
+ Huyện Quỳnh Nhai: Diện tích
trồng bông vải không tưới đến năm 2020: 225 ha; Đến năm 2025: 405 ha. Phát triển
vùng nguyên liệu bông vải tại các xã: Chiềng Ơn, Nậm Ét và Mường Sại.
- Sản lượng bông đến năm 2020 đạt
7.365 tấn; năm 2025 đạt 24.862 tấn.
b) Quy hoạch xây dựng trại sản xuất hạt giống
bông và các trạm giống cung cấp giống cho vùng trồng bông
- Giai đoạn 2015 - 2020: Xây dựng 1 cơ sở sản xuất
giống bông tại xã Tường Hạ, huyện Phù Yên với quy mô 50 ha.
- Giai đoạn
2016 - 2020: Xây dựng 02 cơ sở sản xuất giống bông tại huyện Sông Mã (xã
Nà Nghịu) và huyện Mường La (xã Pi Tong) với quy mô 50 ha.
c) Quy hoạch xây dựng cơ sở chế biến và cơ sở
thu mua
- Đầu tư xây dựng ít nhất 01 nhà máy chế biến
Bông, sợi, chiết xuất tinh dầu, thức ăn gia súc tại Cụm công nghiệp Gia Phù huyện
Phù Yên với công suất nhà máy dự kiến đầu tư 15.000 tấn bông hạt/năm.
- Nâng cấp nhà máy cán bông ở Song Pe, Bắc Yên.
Xây dựng mới 2 nhà máy cán bông cơ sở đáp ứng cán bông đóng kiện trước khi vận
chuyển tại Mường La (công suất dự kiến 5.000 tấn bông hạt/năm) và Sông
Mã công suất dự kiến đầu tư là 3.000 tấn bông hạt/năm;
- Xây dựng 04 nhà máy ép dầu hạt bông, sản xuất
thức ăn chăn nuôi và phân bón hữu cơ trên địa bàn huyện Phù Yên, Sông Mã, Bắc
Yên, Mai Sơn.
d) Dự kiến một số giống cây bông vải trồng trong
vùng quy hoạch
VN 01- 02; VNKS - 35; VN 01- 3; VN 04 - 04;
VN20; VN35; VN 04 - 3.
đ) Định hướng chế biến, tiêu thụ sản phẩm
Khuyến khích Công ty Cổ phần Bông Việt Nam; Công
ty Dệt May Vĩnh Phúc; Công ty Bông Miền Bắc; Công ty Bông Tây Nguyên và các
doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu bông vải theo hướng liên kết sản xuất theo quy định tại Quyết định
số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn và quy định tại các văn bản pháp luật có liên
quan.
4. Danh mục các dự án ưu tiên
đầu tư
- Dự án đầu tư xây dựng 1 cụm nhà máy chế biến
bông sợi tại Gia Phù -Phù Yên với công suất 15.000 tấn/năm.
- Dự án đầu tư 02 nhà máy cán bông tại huyện
Sông Mã và Mường La với công suất 5 tấn bông hạt/năm.
- Dự án đầu tư xây dựng 01 cơ sở chế biến các sản
phẩm phụ từ cây bông.
- Dự án trồng và kinh doanh bông với diện tích
5.100 ha.
- Dự án đầu tư 01 cơ sở sản xuất giống bông tại
huyện Phù Yên.
- Dự án đầu tư 02 trạm bông tại huyện Mường La
và Sông Mã.
- Dự án xây dựng mô hình trang trại trồng bông
chuyên canh tại vùng chuyên canh ven sông như huyện: Phù Yên, Bắc Yên và Sông
Mã.
- Dự án phục tráng giống Bông màu địa phương; Dự
án nghiên cứu lai tạo, tuyển chọn giống Bông có năng suất, chất lượng, phù hợp
với điều kiện tỉnh Sơn La; Dự án áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong
khâu sản xuất, chế biến, sản phẩm phụ trợ từ cây Bông vải.
- Dự án xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm
bông vải trên địa bàn tỉnh Sơn La.
5. Nhu cầu vốn thực hiện quy
hoạch
Tổng nhu cầu vốn phát triển vùng nguyên liệu
bông vải: 165.833 triệu đồng. Trong đó:
- Phân theo giai đoạn:
+ Giai đoạn 2015 - 2020: 50 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021 - 2025: 116 tỷ đồng.
- Phân theo nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách Nhà nước: 33 tỷ đồng.
+ Vốn hợp pháp khác (doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân…): 133 tỷ đồng.
6. Các giải pháp thực hiện
quy hoạch
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư
Khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
có dự án đầu tư trong các lĩnh vực phát triển vùng nguyên liệu bông vải gắn với
chế biến và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng liên kết trên địa bàn các huyện
nằm trong vùng quy hoạch.
Bố trí vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước từ các
nguồn vốn của các chương trình, dự án như nguồn vốn: Xây dựng mô hình phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp từ nguồn giành cho chương trình khuyến nông; tập huấn,
tuyên truyền lấy từ nguồn ngân sách tỉnh; đào tạo nghề cho lao động nông thôn lấy
từ nguồn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ; Chương trình theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ; Chương trình hỗ trợ theo Quyết định số 29/QĐ-TTg ngày 08
tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
b) Giải pháp về giống, sản xuất và chế biến
Khuyên khích sử dụng các giống bông công nghiệp (bông
F1, bông thuần) phù hợp với vùng sinh thái, có năng suất cao, phù hợp với
các điều kiện tự nhiên của địa phương và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cho phép sản xuất kinh doanh.
Phát triển công nghiệp chế biến,
bảo quản sau thu hoạch nhằm giải quyết đầu ra cho sản phẩm bông vải, làm tăng
giá trị nguyên liệu; góp phần đắc lực vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần thúc
đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Hình thành các nhà máy chế biến sơ sợi và các sản
phẩm khác từ cây bông vải tại các Cụm công nghiệp trong vùng nguyên liệu tập
trung tại huyện Phù Yên, Bắc Yên với các nhà máy cán bông, kéo sợi; chế biến
các sản phẩm từ hạt bông như dầu bông, thức ăn gia súc.
Phát triển hệ thống thu mua, bảo quản, để đảm bảo
tiêu thụ kịp thời sản phẩm cho nông dân. Hướng dẫn người dân liên kết chặt chẽ
với các công ty doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích giữa người sản xuất và cơ sở
thu mua thông qua các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm để phát triển bông vải ổn định
và lâu dài.
Phát huy tốt vai trò của hợp tác xã, liên kết giữa
các hộ gia đình hay doanh nghiệp đứng ra chịu trách nhiệm. Xây dựng mô hình
trang trại bông theo kiểu liên kết sản xuất giữa các hộ nông dân trong điều kiện
quy mô diện tích đất của các hộ nông dân phân tán hoặc nhỏ hơn quy mô trang trại.
Mô hình trang trại bông theo kiểu liên kết sản xuất giúp cho việc đầu tư thâm
canh đúng quy trình kỹ thuật.
c) Giải pháp về cơ chế chính sách
Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách
quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ;
Quyết định số 29/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết
định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và quy
định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Xây dựng chính sách hỗ trợ, bảo hiểm sản xuất
cho người nông dân khi xảy ra thiên tai và hỗ trợ doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình đầu tư mua sắm máy móc thiết bị trong phát triển vùng nguyên
liệu bông vải.
d) Giải pháp về nguồn nhân lực
Mở lớp tập huấn để từng bước nâng cao nhận thức
về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển vùng
nguyên liệu bông vải; Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; Tạo ra sự chuyển
biến trong nhận thức chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa có sự
liên kết giữa các bên có liên quan trong sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm
bông.
Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”.
Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ cấp xã
trong công tác quản lý Dự án, giám sát việc ký kết, thực hiện hợp đồng của các
bên với người dân thuộc xã quản lý, quản lý phát triển sản xuất theo quy hoạch.
đ) Giải pháp về khoa học công nghệ
Thực hiện tích cực công tác nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật. Tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận
thông tin và đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất bông.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ
mới tiên tiến vào sản xuất bông cho năng suất chất lượng cao, chịu bệnh tốt và
phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương. Chú trọng xây dựng và phát triển
thương hiệu bông vải. Quan tâm công tác bảo vệ thực vật để nâng cao hiệu quả sản
xuất bông.
Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tư vấn
nhằm nâng cao kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch bông cho nông dân; mở rộng
hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; tăng thu nhập cho nông dân thông qua việc chia sẻ
bình đẳng lợi nhuận giữa nông dân, cơ sở chế biến và doanh nghiệp tiêu thụ xuất
khẩu.
Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực
hiện tốt các quy định về môi trường trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý
chất thải trong chế biến bông; áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước.
e) Giải pháp về bảo vệ môi trường
Áp dụng đúng quy trình kỹ thuật của ngành bảo vệ
thực vật trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để chăm sóc bông.
Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn thực hành
nông nghiệp tốt (GAP); Áp dụng khoa học kỹ thuật trong việc canh tác trên đất dốc;
Cơ giới hóa; Đưa các giống lai, biến đổi gen và nhập khẩu; Áp dụng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao vào sản xuất và chế biến các sản phẩm từ bông.
Áp dụng các công nghệ tiên tiến, sử dụng các thiết
bị hiện đại cả trong dây chuyền chế biến cũng như xử lý chất thải trong các cơ
sở sản xuất và chế biến các mặt hàng có sử dụng bông vải.
f) Giải pháp về tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động các hộ gia đình, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cây bông vải đảm
bảo đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn chất lượng để nâng
cao thu nhập. Phát triển cây bông vải phải đảm bảo bền vững về môi trường sinh
thái.
g) Các giải pháp khác
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Thành lập hiệp hội sản xuất và tiêu thụ bông tại
các vùng tập trung quy mô lớn.
Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm bông; phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện,
liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ bông theo chuỗi giá trị.
7. Tổ chức thực hiện quy hoạch
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các sở,
ban, ngành; UBND các huyện phối hợp với các doanh nghiệp có dự án đầu tư trồng
cây bông vải tổ chức thực hiện hiệu quả quy hoạch phát triển cây bông vải trên
địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổ chức công bố, công khai nội dung quy hoạch
phát triển vùng nguyên liệu bông vải trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025.
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai quy
hoạch; kịp thời cập nhật về sản xuất, thông tin về thị trường, tiến bộ khoa học,
công nghệ để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
Kiểm tra đôn đốc quá trình thực hiện và tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch về thường trực UBND tỉnh.
c) Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao thực hiện quản lý nhà nước đối với quy hoạch phát triển cây bông vải
trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 theo đúng quy định. Trong đó có một số
nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch và nhu cầu
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho Chương trình Phát triển cây bông vải.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân
sách nhà nước hỗ trợ cho Chương trình Phát triển cây bông vải theo quy định của
pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết những vấn đề liên
quan đến quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, môi trường ở nơi có dự án đầu tư
trồng cây bông vải và xây dựng nhà máy chế biến.
- Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với việc
phát triển công nghiệp chế biến bông vải, đặc biệt là xây dựng nhà máy chế biến
bông vải trên địa bàn tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đưa tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào trồng cây bông vải; Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học có
liên quan đến cây bông vải.
d) Ủy ban nhân dân các huyện
có trồng bông vải
UBND các huyện thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà
nước đối với dự án quy hoạch theo quy định của pháp luật; chỉ đạo các cấp, các
ngành trên địa bàn, phối hợp với các đoàn thể chính trị xã hội, quán triệt tổ
chức thực hiện Chương trình phát triển bông vải; công khai, minh bạch các diện
tích đất dự kiến phục vụ vào phát triển vùng nguyên liệu bông vải và công nghiệp
chế biến các sản phẩm từ bông vải.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai Chương trình phát triển bông vải.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện: Mộc Châu, Mường La, Mai Sơn,
Sông Mã, Sốp Cộp, Bắc Yên, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Yên Châu; Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.