ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2013/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 06
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010
của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày
02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng
ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Liên Bộ: Tư pháp và Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 81/TTr-STP ngày 27/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà
nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Lào Cai; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, nội dung, cơ chế phối hợp
trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là đăng ký giao dịch bảo đảm) trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào
Cai; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
đến hoạt động phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Bảo đảm cho Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan có
liên quan thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng
ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lào Cai kịp thời, đồng bộ, thống nhất và
có hiệu quả.
2. Phân định rõ trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị trong
quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Kịp thời phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc tổ chức thực hiện đăng ký giao dịch bảo
đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp phải dựa trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật, đồng
thời tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa
bàn tỉnh.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
VÀ NỘI DUNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 4. Cơ
quan chủ trì và cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì. Sử dụng các hình thức phối hợp
phù hợp với nội dung cần triển khai, trên cơ sở đó đề nghị các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành,
tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến nội
dung chủ trì. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
c) Đề nghị các cơ quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời các nội dung liên quan đến
nhiệm vụ được phân công.
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề xuất, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan các giải pháp cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa
bàn tỉnh thông qua Sở Tư pháp.
2. Cơ quan phối hợp có trách
nhiệm:
a) Nêu cao tinh thần, trách nhiệm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phối hợp với cơ quan chủ trì.
b) Nghiêm túc thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Cử cán bộ chuyên môn tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành và thực hiện nhiệm
vụ của thành viên Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện
sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Chỉ đạo hoạt động liên quan
đến đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang
bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Phối hợp giải quyết, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Kiểm tra việc thực hiện công
tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
8. Thống kê, báo cáo về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 6. Xây
dựng kế hoạch, sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Xây dựng chương
trình, kế hoạch
công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng
năm về kết quả triển khai hoạt động liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo
đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch
bảo đảm
1. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính và các cơ quan, đơn
vị liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động đề nghị xây dựng
các văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến công
tác đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức soạn thảo dự thảo văn bản, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành theo quy định.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm do Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện những văn bản
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp và kiến nghị bãi bỏ,
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho công chứng viên, công chức của
Sở Tư pháp, công chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo
đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và cán bộ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm cho cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn.
Điều 9. Chỉ
đạo hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các
tổ chức hành nghề công chứng, Uỷ ban nhân dân cấp xã (nơi chưa chuyển giao việc
chứng thực hợp đồng, văn bản sang cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện
công chứng) thực hiện đúng quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hợp
đồng, giao dịch, đồng thời chia sẻ thông tin giữa các tổ chức hành nghề công chứng,
Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng pháp lý của tài sản nhằm đảm bảo tính an
toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản
lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo, hướng dẫn các Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm và các văn bản pháp luật liên quan; cung cấp thông tin về
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn
các tổ chức tín dụng thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 10. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm
1. Sở Nội vụ chủ trì tổng hợp, phối hợp với Sở Tư pháp,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định vị
trí việc làm và bố trí công chức, viên chức để phục vụ cho hoạt động đăng ký
giao dịch bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, thẩm định, phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình cấp có thẩm xem
xét, quyết định để cấp kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đăng
ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
3. Hằng năm Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí phục vụ hoạt động quản lý nhà nước
về đăng ký giao dịch bảo đảm gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm định, trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Quan tâm củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm
điều kiện cơ sở vật chất đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Xây dựng dự toán kinh phí về trang bị cơ sở, vật
chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm
cho các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính
tỉnh thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm chỉ đạo, quan tâm củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ
sở vật chất đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của cấp mình để đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn.
Điều 11. Phối hợp giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực
hiện đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Các cơ quan, đơn vị khi gặp khó khăn, vướng mắc
trong việc thực hiện hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm mà không
tự giải quyết được thì báo cáo về Sở Tư pháp để Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét giải quyết, tháo gỡ hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Lào Cai, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố định kỳ hàng năm tổ chức họp giao ban với sự tham gia
của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng... nhằm giải quyết, tháo
gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao
dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 12.
Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Lào Cai hằng năm tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra định kỳ về
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Lào Cai và các cơ quan, đơn vị liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Điều 13. Thống kê, báo cáo về công tác đăng ký
giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu .
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chỉ đạo, đôn đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc quyền
quản lý thực hiện việc báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình tổ
chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
gửi Sở Tư pháp.
3. Mốc thời gian báo cáo định kỳ thực hiện theo Khoản
3, Điều 4, Thông tư Liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ
Tư pháp – Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm
Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao
dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai, thực hiện
Quy chế này.
2. Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Lào Cai; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư
pháp triển khai, thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình triển khai, thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc
thì phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.