UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1763/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
10 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về Đăng ký giao dịch bảo đảm; Nghị định
số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn
pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 giữa Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên
và Môi trường về Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Tư pháp (tại Tờ Trình số 1030/TTr-STP ngày 26/9/2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ,
Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số1763/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định việc phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
2. Đối tượng
áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt
động đăng ký giao dịch bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ
và thống nhất nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
2. Việc phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định của
pháp luật liên quan; không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan,
tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương
trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp
trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Rà soát các quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác
giao dịch bảo đảm.
3. Kiểm tra định kỳ công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Rà soát,
thống kê, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của
các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
5. Bố trí nhân lực, kinh phí,
trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
6. Chỉ đạo
các tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm đối
với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai.
7. Tổ chức họp giao ban để giải
quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG THỰC HIỆN PHỐI HỢP
Điều 4.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tư pháp chủ trì thực hiện:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai
công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm; tiến hành rà soát các
quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định do Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ
sung các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan truyền
thông trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo.
c) Phối hợp
với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi
trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước triển khai tập huấn, đào đạo nhằm nâng cao
năng lực, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng
viên, công chức của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký
giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
d) Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tổ chức các Đoàn
công tác liên ngành kiểm tra định kỳ về công tác ký giao dịch bảo đảm tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
e) Chỉ đạo
các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở
và các văn bản pháp luật khác có liên quan; tích cực tra cứu, chia sẻ thông tin
về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết,
thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp luật.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm về kết quả triển khai hoạt
động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm để kịp thời giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
h) Tham
mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm
trên địa bàn tỉnh theo định kỳ.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện:
a) Hướng dẫn Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo
theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo
đảm điều kiện cơ sở vật chất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Tỉnh.
c) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và
các văn bản pháp luật khác có liên quan; tích cực tra cứu, chia sẻ thông tin về
tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết,
thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp luật. Đồng thời, thực hiện việc
báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất gửi Sở Tư pháp theo đúng thời hạn để Sở Tư pháp tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Báo cáo 6 tháng và hàng năm gửi
Sở Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo. Đối với báo cáo
6 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày
31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ
ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ và Sở Tài chính
Sở Nội vụ và Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban
nhân dân Tỉnh bố trí nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động
quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 6.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm
bảo cơ sở vật chất và chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính thực hiện tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm.
3. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và
các văn bản pháp luật khác có liên quan; tích cực tra cứu, chia sẻ thông tin về
tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết,
thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp luật. Đồng thời, thực hiện việc
báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất gửi Sở Tư pháp theo đúng thời hạn để Sở Tư pháp tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Báo cáo 6 tháng và hàng năm gửi
Sở Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo. Đối với báo cáo
6 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày
31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ
ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.
Điều 7. Phối
hợp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khi có phát sinh khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm thì thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật về giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương
III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp pháp luật có quy
định mới về việc phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì sẽ được áp dụng
theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy chế, nếu có vướng mắc thì đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến
bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.