Quyết định 48/2007/QĐ-UBND sửa đổi thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết công việc hộ tịch, quốc tịch và lý lịch tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 48/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/10/2007
Ngày có hiệu lực 21/10/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Dương Quốc Xuân
Lĩnh vực Quyền dân sự

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 48/2007/QĐ-UBND

Tân An, ngày 11 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THỦ TỤC, TRÌNH TỰ VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH VÀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam số 07/1998/QH10 ngày 20/5/1998; Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam; Nghị định số 55/2000/NĐ-CP ngày 11/10/2000 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ Luật Cư trú số 81/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Căn cứ Quyết định số 52/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2006 của UBND tỉnh Long An ban hành quy định về thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết công việc hộ tịch, quốc tịch và lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 855/TTr-STP ngày 02/10/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết công việc hộ tịch, quốc tịch và lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 52/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2006 của UBND tỉnh như sau:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Giấy tờ được lập bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực bản dịch.”

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Thời hạn để giải quyết công việc theo quy định này là ngày làm việc theo quy định của pháp luật.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký kết hôn:

Mỗi bên phải nộp 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);

b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng;

Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng Giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

đ) Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

Đối với các loại giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp chỉ đủ để lập thành một bộ hồ sơ thì bộ hồ sơ thứ hai được sử dụng bản sao có chứng thực các loại giấy tờ trên.

4. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Thủ tục hồ sơ:

a) Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải nộp 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau đây:

- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (theo mẫu quy định);

- Bản sao có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú;

- Giấy phép còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế bằng giấy tờ có giá trị tương ứng hoặc giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật nước đó;

- Bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội của người xin nhận con nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp;

- Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú hoặc tổ chức y tế của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó có đủ sức khỏe, không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, không mắc bệnh truyền nhiễm;

[...]