BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
Số:
48/2004/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH TIÊU CHUẨN VỀ THỊT LỢN LẠNH ĐÔNG XUẤT KHẨU.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân
công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-BNN-KHCN ngày 1 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT ban hành về việc ban hành Quy chế lập, xét duyệt và ban hành
tiêu chuẩn ngành;
Xét đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm Quyết định này các tiêu chuẩn ngành sau:
1. 10
TCN - 597 - 2004: Thịt lợn cắt lạnh đông xuất khẩu;
2. 10 TCN
- 598 - 2004: Thịt lợn mảnh nửa con lạnh đông xuất khẩu.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ đăng Công báo.
Điều 3: Các Ông Chánh văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
TIÊU CHUẨN
NGÀNH
THỊT LỢN CẮT LẠNH ĐÔNG XUẤT KHẨU
FROZEN
CUT PORK FOR EXPORT
1. Phạm vi điều
chỉnh 10 TCN 597-2004
Ban hành kèm theo quyết định số
48/2004/QĐ-BNN ngày 11 tháng 10 năm 2004.
Tiêu chuẩn
này qui định yêu cầu kỹ thuật, lấy mẫu, phương pháp thử, bao gói, ghi
nhãn, bảo quản, vận chuyển thịt lợn cắt lạnh đông xuất khẩu và được áp dụng cho
các cơ sở tham gia xuất khẩu thịt lợn cắt lạnh đông thuộc mọi thành phần kinh tế
trong pham vi cả nước.
2. Yêu cầu
kỹ thuật
2.1. Thịt lợn
cắt lạnh đông xuất khẩu phải sản xuất theo đúng qui trình công nghệ đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.Nguyên
liệu
2.2.1. Thịt lợn
cắt lạnh đông được chế biến từ lợn thịt, nhiều máu ngoại, lợn ngoại, có độ tuổi
từ 6 đến 8 tháng, khối lượng hơi phải đạt từ 80 – 110 kg và đạt yêu cầu vệ sinh
thú y theo qui định của Pháp lệnh Thú Y.
2.2.2. Không
sử dụng những con lợn bị bệnh ngoài da, dị dạng, bầm dập, gẫy chân.
2.2.3. Việc vận
chuyển lợn phải đảm bảo vệ sinh thú y, nhẹ nhàng. Xe vận chuyển lợn phải
thoáng mát. Không vận chuyển lợn vào thời gian nắng nóng.
2.2.4. Chuồng
nhốt lợn chờ giết mổ phải thoáng mát, nền chuồng không trơn, đảm bảo vệ sinh
thú y. Không nhốt lợn quá mật độ qui định.
2.2.5. Lợn
trước khi đưa vào giết mổ phải nghỉ ngơi, nhịn ăn 24 giờ, cho uống nước sạch
hoặc nước muối (NaCl) nồng độ 1% và phải được tắm sạch.
2.3. Bán
thành phẩm (Lợn mảnh nửa con)
Lợn
mảnh nửa con dùng để chế biến thịt lợn cắt lạnh đông phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Đầu được cắt
bỏ ngang đốt sống cổ số một (đốt Atlas), không có cẳng chân, đuôi, lá mỡ,
nội tạng;
- Mảnh được xẻ
dọc chính giữa xương sống, để nguyên cơ hoành và thăn nội;
- Sạch lông,
không bầm dập, tụ máu và có tạp chất lạ;
- Khối lượng
tịnh mỗi mảnh không nhỏ hơn 25kg;
- Lợn mảnh ở
dạng tươi hoặc được làm mát ở nhiệt độ 0°C - 40C, thời gian
không quá 48 giờ;
- Không sử dụng
thịt lợn mảnh đã qua lạnh đông.
2.4.
Thành phẩm:
2.4.1. Từ mảnh
lợn nửa con ở mục 2 được phân làm ba phần (xem hình vẽ). Mỗi phần được
xác định như sau:
- Phần
trước (I): từ đốt sống cổ số một đến đốt sống giữa xương sườn số 4 và số 5 theo
đường cắt vuông góc với đường sống lưng .
- Phần
giữa (II): tiếp giáp phần trước đến giáp với đường cắt vuông góc với đốt xương
sống cùng theo chiều dài thân thịt.
- Phần
sau (III): là phần còn lại và kèm theo thăn nội (thăn chuột).
2.4.2. Từ mỗi
phần thịt được pha lọc bỏ xương, da, bớt mỡ hoặc không bỏ xương, da, mỡ
thu được các dạng sản phẩm thịt xuất khẩu như sau:
- Phần
trước (I) thu được:
+ Thịt cổ vai
(Thịt vai)
+ Thịt đùi
trước
- Phần
giữa (II) thu được:
+
Thịt thăn
+ Thịt
bụng (thịt ba chỉ)
- Phần sau
(III) thu được:
+ Thịt
đùi sau (thịt mông)
2.4.3. Độ dày
mỡ phần dính kèm với thịt nạc, khối lượng từng mảnh thịt, tỷ lệ phần trăm các
loại thịt trong lô hàng theo thoả thuận giữa người mua và người bán .
2.4.4. Các chỉ tiêu chất lượng của thịt cắt
lạnh đông xuất khẩu phải đáp ứng các qui định trong bảng sau:
Chỉ tiêu
|
Yêu cầu
|
2.4.4.1.Cảm quan
2.4.4.1.1.Trạng thái lạnh đông
a- Dạng bên ngoài
|
Nguyên mảnh thịt được gói kín, gọn, đẹp trong màng mỏng
PE ;
Cho phép có ít tuyết ở mặt ngoài khối thịt;
Không cho phép thịt có băng đá, cháy lạnh, tiết dịch,
cấp đông trên một lần và tạp chất lạ.
|
b- Trạng thái
|
Mỗi mảnh thịt là một khối định hình, đông cứng, đanh.
|
c- Màu sắc
|
Thịt màu hồng đỏ tươi, mỡ màu trắng đục, da màu trắng
hồng, tuỷ xương ống màu hồng.
|
2.4.4.1.2. Trạng thái giải đông.
a- Dạng bên ngoài
|
Phải nguyên mảnh thịt, hình dáng gọn, đẹp, không có, tụ
máu, hạch lâm ba, lông rời và các tạp chất lạ hoặc để nguyên xương, da và mỡ.
|
b- Trạng thái
|
Thịt chắc, dai, có độ đàn hồi tốt, mặt thịt không ướt;
Mỡ mềm mại, tuỷ bám vào thành của xương ống.
|
c- Màu sắc
|
Mỡ màu trắng đục và da màu trắng hồng;
Tuỷ xương ống màu hồng;
Không cho phép thịt, da, mỡ, xương, tuỷ bị biến màu.
|
2.4.4.1.3. Trạng thái làm chín
a- Mùi vị
|
Thịt có mùi thơm, vị ngọt đạm đặc trưng của sản phẩm.
Không cho phép thịt có mùi ôi, chua, khét và mùi lạ.
|
b- Nước luộc thịt
|
Thơm, trong, có váng mỡ to.
|
2.4.4.2. Các chỉ tiêu
lý, hoá
2.4.4.2.1. Nhiệt độ tâm
sản phẩm:
|
Không cao hơn (- 120
C)
|
2.4.4.2.2. Hàm lượng NH3,
H2S, Độ pH, Phản ứng nước luộc thịt với CuSO4
|
Theo TCVN 7047 - 2002
|
2.4.4.3. Các chỉ tiêu vi sinh vật
|
Theo TCVN 7047 : 2002.
|
2.4.4.4. Dư lượng các kim loại nặng
|
Theo TCVN 7047 : 2002.
|
2.4.4.5. Dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật
|
Theo TCVN 7047 : 2002.
|
2.4.4.6. Dư lượng thuốc thú y
|
Theo TCVN 7047 : 2002.
|
2.4.4.7. Dư lượng độc tố
nấm Aflatoxin B1
|
Theo TCVN 7047 : 2002.
|
2.4.4.8. Dư lượng hoóc mon
|
Theo TCVN 7047 :
2002
|
3.Lấy mẫu
Việc lấy mẫu
thực hiện theo TCVN 4833-1: 2002 ; 4833 –2: 2002
4.Phương pháp thử
Áp dụng
phương pháp thử quy định trong TCVN 7047 : 2002
5.Đóng gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển
5.1.Đóng
gói
5.1.1. Bao bì
a.Màng mỏng PE
(pôlyêtylen) và bao PP (pôlyprôpylen) theo qui định trong TCN: 509 – 2002.
c.Thùng carton và đai nẹp nhựa
thực hiện theo qui định trong TCN 508 – 2002.
5.1.2. Đóng gói
-Mỗi mảnh thịt được gói kín,
gọn, đẹp trong màng mỏng PE.
-Các gói thịt cùng loại sau
khi đã được cấp đông, đóng trong túi PE, đựng trong thùng carton hoặc bao PP.
Trong mỗi thùng carton hoặc bao PP phải có dấu kiểm soát giết mổ của Thú y.
-Khối lượng tịnh của thịt lợn
cắt trong mỗi thùng carton hoặc mỗi bao PP theo sự thỏa thuận giữ người mua và
người bán.
-Thùng carton phải đai nẹp chắc
chắn bằng hai đai ngang và hai đai dọc, bao PP được khâu kín đảm bảo chắc chắn
trong quá trình vận chuyển.
5.2.Ghi
nhãn
-Nội dung và ngôn ngữ ghi
nhãn thực hiện các quy định của Quyết định số 178/1999/QĐ - TTg ngày 30 tháng 8
năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về Qui chế Ghi nhãn hàng hoá lưu
thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
-Nhãn hiệu trên bao bì phải
rõ ràng, không phai, nhoè, bằng loại mực có độ bám dính tốt ở nhiệt độ -180C
đến -220C và không có mùi làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
5.3. Bảo
quản
-Thịt lợn cắt lạnh đông được
bảo quản trong kho lạnh chuyên dùng, không có mùi lạ và bảo đảm vệ sinh để chứa
hàng thực phẩm. Nhiệt độ của kho lạnh trong khi bảo quản thịt lợn cắt phải đạt
từ -180C đến -220C .
-Hàng xếp trong kho phải có bục
kê cách mặt sàn kho 0,3 m, cách tường 0,5 m, cách dàn lạnh 0,5 m, cách trần 0,7
m, có hàng lối để không khí lạnh lưu thông và tiếp xúc đều với sản phẩm.
-Thời gian bảo quản thịt lợn
cắt lạnh đông không quá 18 tháng kể từ ngày sản xuất.
5.4. Phương tiện vận
chuyển
-Thịt lợn cắt lạnh đông phải
được vận chuyển bằng xe lạnh, container lạnh hoặc tàu lạnh chuyên dùng. Phương
tiện vận chuyển không được có mùi lạ và bảo đảm vệ sinh chứa hàng thực phẩm.
-Nhiệt độ phòng lạnh của xe, container
lạnh, hầm lạnh của tàu trong quá trình vận chuyển thịt lợn cắt phải đạt từ
- 180C đến - 220C .
TIÊU CHUẨN
NGÀNH
THỊT LỢN MẢNH NỬA CON LẠNH ĐÔNG XUẤT KHẨU
FROZEN HALF CARSCASS
PORK FOR EXPORT
1. Phạm vi điều
chỉnh 10 TCN 598-2004
Ban hành kèm theo quyết định số
48/2004/QĐ-BNN ngày 11 tháng 10 năm 2004.
Tiêu chuẩn này qui định yêu cầu kỹ
thuật, phương pháp lấy mẫu, phương pháp thử, đóng gói, ghi nhãn, bảo quản, vận
chuyển thịt lợn mảnh nửa con lạnh đông xuất khẩu và được áp dụng cho các cơ sở
tham gia xuất khẩu thịt lợn mảnh nửa con lạnh đông thuộc mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước.
2.Yêu cầu kỹ thuật
2.1.Thịt lợn mảnh nửa con lạnh đông
xuất khẩu phải sản xuất theo đúng qui trình công nghệ đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2.2.Nguyên liệu
2.2.1.Thịt lợn mảnh nửa con được chế
biến từ lợn thịt, nhiều máu ngoại, lợn ngoại, có độ tuổi từ 6-8 tháng, khối lượng
hơi đạt từ 80-110kg và đạt yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định của Pháp lệnh
Thú y.
2.2.2.Không sử dụng những con lợn bị
bệnh ngoài da, dị dạng, bầm dập, gẫy chân.
2.2.3.Việc vận chuyển lợn phải đảm bảo
vệ sinh thú y, nhẹ nhàng. Xe vận chuyển lợn phải thoáng mát. Không vận chuyển lợn
vào thời gian nắng nóng.
2.2.4.Chuồng nhốt lợn chờ giết mổ phải
thoáng mát, nền chuồng không trơn và đảm bảo vệ sinh thú y. Không nhốt lợn quá
mật độ qui định.
2.2.5.Lợn trước khi đưa vào giết mổ
phải nghỉ ngơi, nhịn ăn 24 giờ, cho uống nước sạch hoặc nước muối (NaCl)
nồng độ 1% và phải được tắm sạch .
Thành phẩm:
Các chỉ tiêu chất lượng của thịt lợn mảnh nửa
con lạnh đông được quy định trong bảng sau:
Chỉ tiêu
|
Yêu cầu
|
2.3.1. Cảm quan
2.3.1.1. Trạng thái lạnh
đông
a. Dạng bên ngoài
|
Cắt bỏ đầu ngang đốt sống cổ
số một (đốt Atlas), bỏ cẳng chân, đuôi, lá mỡ và nội tạng;
-Mảnh được xẻ dọc chính giữa
xương sống và bỏ tuỷ sống;
-Đường mổ dọc bụng phải thẳng,
để nguyên cơ hoành và thăn nội (thăn chuột);
-Lợn mảnh phải sạch và
có hình dáng tự nhiên của sản phẩm;
-Trên mỗi mảnh lợn phải đóng
dấu kiểm soát giết mổ theo quy của Thú y.
-Cho phép bên ngoài sản phẩm
có dấu hiệu kiểm tra Thú y và tuyết nhẹ rải rác;
-Không cho phép đối với sản
phẩm:
+Có bệnh ngoài da, xước,
rách da, sót lông, gãy xương, bầm dập mô cơ, tụ máu;
+Thịt bị cháy lạnh, có băng
đá, bị mốc;
+Mảnh lợn bị biến dạng;
+Cấp đông trên 1 lần, bị rã
đông và có tạp chất lạ;
|
b. Trạng thái
|
-Mảnh lợn đông cứng, đanh;
-Tuỷ xương ống đông cứng.
|
c. Màu sắc
|
-Da màu trắng đến phớt
hồng;
-Mỡ màu trắng đục;
-Thịt màu hồng đỏ tươi.
|
2.3.1.2.Trạng thái giải đông
a. Trạng thái
|
-Thịt chắc dai, có độ đàn hồi
tốt, mặt thịt mịn không ướt;
-Mỡ định hình, mềm mại;
-Da dai, tuỷ bám vào xương ống
và định hình. Tuỷ không bị vữa và không bong ra khỏi xương.
|
b. Màu sắc
|
-Da màu trắng đến trắng hồng;
-Mỡ màu trắng đục;
-Thịt màu hồng đỏ đặc trưng
của sản phẩm;
-Tuỷ ở xương ống màu hồng nhạt.
|
2.3.1.3. Trạng thái khi làm
chín
a. Mùi vị
|
-Thịt có mùi thơm, ngọt đạm
đặc trưng của sản phẩm;
-Không cho phép thịt, tuỷ có
mùi ôi, chua, khét và mùi lạ.
|
b. Nước luộc thịt
|
Thơm, trong, có váng mỡ to.
|
2.3.2. Các chỉ tiêu lý,
hoá
2.3.2.1. Khối lượng tịnh mỗi
mảnh lợn sau khi cấp đông
|
Không nhỏ hơn 25 kg
|
2.3.2.2. Nhiệt độ tâm sản phẩm
đo ở đùi sau với độ sâu 6cm không cao hơn
|
-12ºC
|
2.3.2.3. Độ dày mỡ
lưng kể cả da, đo thẳng vuông góc từ da trở lên đốt xương sống lưng ứng
giữa xương sườn số 6 và 7
|
Không lớn hơn 4 cm
|
2.3.2.4. Hàm lượng NH3,
H2S, độ pH, phản ứng nước luộc thịt với CuSO4
|
Theo TCVN 7047: 2002.
|
2.3.3. Các chỉ tiêu sinh vật
|
Theo TCVN 7047 : 2002.
|
2.3.4. Dư lượng kim loại nặng
|
Theo TCVN 7047 : 2002.
|
2.3.5. Dư lương hoá chất bảo
vệ thực vật
|
Theo TCVN 7047 : 2002
|
2.3.6. Dư lượng thuốc thú y
|
Theo TCVN 7047 : 2002
|
2.3.7. Dư lượng độc tố nấm
Aflatoxin B1
|
Theo TCVN 7047 : 2002
|
2.3.8. Dư lượng hooc mon
|
Theo TCVN 7047 : 2002
|
3.Lấy mẫu
Việc lấy mẫu thực hiện theo TCVN 4833
– 1: 2002; 4833-2:2002.
4.Phương pháp thử
Áp dụng theo TCVN 7047 : 2002.
5.Đóng gói, ghi nhãn,
bảo quản, vận chuyển
5.1.Đóng gói
5.1.1. Bao bì:
Sử dụng túi pôlyetylen (PE) và bao
Pôlyprôpylen (PP) theo TCN : 509 – 2002.
5.1.2. Đóng gói
Mỗi mảnh lợn nửa con sau khi cấp đông
được đóng gói kín trong túi PE, bọc ngoài là bao PP, khâu kín, đảm bảo chắc chắn
trong quá trình vận chuyển.
5.2. Ghi nhãn
-Nội
dung và ngôn ngữ ghi nhãn thực hiện các quy định của Quyết định số 178/1999/QĐ
- TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về Qui chế Ghi
nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
-Nhãn hiệu trên bao PP phải rõ ràng bằng
mực màu xanh cô ban, có độ bám dính tốt ở -18oC đến -22oC
và không có mùi làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
5.3.Bảo quản
-Thịt lợn mảnh lạnh đông được bảo quản
trong kho lạnh chuyên dùng. Kho lạnh không được có mùi lạ và phải bảo đảm vệ sinh
để chứa hàng thực phẩm. Nhiệt độ của kho lạnh trong khi bảo quản thịt lợn mảnh
phải đạt từ -18oC đến -22o C.
-Sản phẩm xếp trong kho phải có bục
kê cách mặt sàn kho 0,3 m, cách tường 0,5 m, cách dàn lạnh 0,5 m, cách trần 0,7
m và có hàng lối để bảo đảm không khí lạnh lưu thông và tiếp xúc đều với sản phẩm.
-Thời gian bảo quản thịt lợn mảnh nửa
con lạnh đông không quá 18 tháng kể từ ngày sản xuất.
5. 4.Phương tiện vận chuyển
-Thịt lợn mảnh nửa con lạnh đông xuất
khẩu phải được vận chuyển bằng xe lạnh, container lạnh hoặc tàu lạnh chuyên
dùng. Phương tiện vận chuyển không được có mùi lạ và đảm bảo vệ sinh chứa hàng
thực phẩm.
-Nhiệt độ phòng lạnh của xe,
container lạnh, hầm lạnh của tàu trong quá trình vận chuyển thịt lợn mảnh phải
đạt từ -18oC đến –22oC.