UBND TỈNH NINH
THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2002/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 03 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN
HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BẢO TÀNG TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết
định số 132/1998/QĐ- BVHTT, ngày 06-02-1998 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin
về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các bảo tàng;
Căn cứ Quyết
định số 47/2002/QĐ-UB, ngày 26-3-2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc
đổi tên Nhà Bảo tàng tỉnh Ninh Thuận thành Bảo tàng Ninh Thuận;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin tại Tờ trình số 67/TTr-SVHTT ngày 05-3-2002
và đề nghị của Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về vị trí chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Bảo tàng tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 2.
Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm: Tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này và ban hành Quy chế làm việc của Bảo tàng tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi
bỏ các quyết định trước đây về vị trí chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bảo tàng tỉnh Ninh Thuận trái với Quyết định này.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh; Giám đốc Sở
Văn hóa Thông tin; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các
cơ quan liên quan và Giám đốc Bảo tàng tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BẢO TÀNG TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2002/QĐ-UB, ngày 26-3-2002 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
VỊ
TRÍ CHỨC NĂNG
Điều 1.
Bảo tàng tỉnh Ninh Thuận (sau đây viết tắt là Bảo tàng
tỉnh) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc và chịu sự quản lý toàn diện, trực tiếp của
Sở Văn hóa Thông tin đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Cục Bảo tồn bảo tàng. Bảo tàng tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; trụ sở của Bảo tàng tỉnh đặt tại
thị xã Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Bảo tàng tỉnh là một thiết chế văn hóa, có chức năng
nghiên cứu và giáo dục khoa học, giáo dục truyền thống thông qua hoạt động
nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền phát huy tác dụng
các di sản lịch sử - văn hóa và thiên nhiên phù hợp với loại hình, tính chất và
nội dung của Bảo tàng.
Chương II
NHIỆM
VỤ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Bảo tàng tỉnh có các nhiệm vụ sau đây:
3.1. Nghiên cứu
và xây dựng các kế hoạch, dự án, đề án công tác ngắn hạn, dài hạn về các mặt hoạt
động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng; tổ chức thực hiện các kế hoạch,
dự án, đề án công tác khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Xây dựng
và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học, cán bộ quản lý về
chuyên ngành Bảo tàng và các ngành khoa học có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu
hoạt động và phát triển của Bảo tàng.
3.3. Tạo điều
kiện và phục vụ các đối tượng được phép khai thác, sử dụng các tài liệu của Bảo
tàng hoặc có liên quan đến Bảo tàng, do Bảo tàng hiện đang lưu giữ.
3.4. Tạo điều
kiện và phục vụ các đối tượng đến tham quan Bảo tàng. Tổ chức bảo vệ, bảo đảm
an ninh, an toàn cho Bảo tàng và cho khách tham quan Bảo tàng.
3.5. Quản lý
và sử dụng công chức, tài sản, tài chính của Bảo tàng theo đúng pháp luật và
các chính sách hiện hành của Nhà nước.
3.6. Tiến hành
đăng ký, kiểm kê, xây dựng hồ sơ khoa học và quản lý các di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh thuộc địa phương; quản lý trực tiếp các di tích tháp
Hòa Lai, tháp Poklong Grai, tháp Pôrômê và Nhà Truyền thống Bác Ái; nghiên cứu
và xây dựng các kế hoạch, dự án về tu bổ, tôn tạo các di tích; tham mưu cho
Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin quản lý cổ vật trên địa bàn.
3.7. Hướng dẫn
nghiệp vụ cho các Nhà Truyền thống huyện, thị xã và cơ sở (nếu có); hướng dẫn về
nghiệp vụ, chuyên môn trong việc tôn tạo, trùng tu, sửa chửa, bảo quản cho các
di tích lịch sử - văn hóa ở địa phương do các tổ chức, cá nhân khác quản lý.
3.8. Thực hiện
nội dung hoạt động và thành lập Hội đồng khoa học của Bảo tàng theo Điều 13, Điều
15 Quy chế tổ chức và hoạt động của các Bảo tàng do Bộ Văn hóa Thông tin ban
hành kèm theo Quyết định số 132-1998/QĐ-BVHTT, ngày 06-02-1998.
Điều 4.
Bảo tàng tỉnh có các quyền hạn sau đây:
4.1. Được phép
tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng trên địa
bàn của tỉnh; tham mưu cho Sở Văn hóa Thông tin quản lý hoạt động Bảo tồn bảo
tàng.
4.2. Được tiến
hành các hoạt động đối ngoại trong phạm vi Quốc gia và Quốc tế theo đúng quyền
hạn và sự phân cấp của Nhà nước.
4.3. Được tiến
hành trao đổi tài liệu, hiện vật giữa các Bảo tàng theo thỏa thuận, sau khi có
sự phê duyệt của cơ quan chủ quản; được đề đạt với Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông
tin việc xin điều chuyển các tài liệu, hiện vật giữa các Bảo tàng nhằm sử dụng
hợp lý và phát huy cao nhất giá trị của các tài liệu, hiện vật; đồng thời phải
thực hiện nghiêm chỉnh quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin về việc điều
chuyển các tài liệu, hiện vật đó.
4.4. Được quyền
mua ưu tiên các tài liệu, hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của Bảo tàng; được
quyền tiếp nhận các tài liệu, hiện vật Bảo tàng do các cơ quan, đoàn thể, các tổ
chức xã hội, các cá nhân tự nguyện bàn giao và tiếp nhận các tài liệu, hiện vật
bảo tàng bị chiếm hữu, sử dụng trái phép đã được các cơ quan có trách nhiệm thu
giữ.
4.5. Tổ chức
các dịch vụ văn hóa phù hợp với hoạt động bảo tàng và tổ chức vận động các nguồn
tài trợ cho Bảo tàng.
4.6. Được thu
lệ phí tham quan và các lệ phí được phép thu theo quy định hiện hành từ các hoạt
động dịch vụ văn hóa tại Bảo tàng và các di tích thuộc quyền quản lý của Bảo
tàng; được sử dụng một phần nguồn thu này theo quy định của Nhà nước.
4.7. Quyết định
các vấn đề về công tác tổ chức cán bộ, về tài sản và tài chính thuộc Bảo tàng
theo quyền hạn được phân cấp.
Chương III
TỔ
CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Điều 5.
Tổ chức bộ máy của Bảo tàng gồm có:
5.1. Lãnh đạo
Bảo tàng tỉnh:
01 (một) Giám
đốc.
Giúp việc cho
Giám đốc có từ 01 - 02 (một đến hai) Phó Giám đốc.
5.2. Các phòng
chuyên môn nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ
chúc - Hành chính.
b) Phòng Nghiệp
vụ.
5.3. Đội bảo vệ
các di tích Chăm và Nhà Truyền thống Bác Ái.
Điều 6.
Biên chế của Báo tàng tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ hằng năm trong tổng số biên chế sự nghiệp văn hóa thông tin
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin và Trưởng ban Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh.
Điều 7.
Quản lý cán bộ, công chức:
7.1. Giám đốc
Bảo tàng tỉnh hoạt động theo chế độ Thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Văn hóa Thông tin. Giám đốc Bảo tàng tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán
bộ hiện hành của tỉnh.
7.2. Phó Giám
đốc Bảo tàng tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bảo tàng tỉnh về các lĩnh vực
công tác do Giám đốc Bảo tàng tỉnh phân công. Phó Giám đốc Bảo tàng tỉnh do
Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc Bảo tàng tỉnh và sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của Trưởng ban
Tổ chức chính quyền tỉnh - theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ
hiện hành của tỉnh.
7.3. Trưởng,
Phó các Phòng, Đội do Giám đốc Bảo tàng tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có sự
thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin.
7.4. Việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức
của Bảo tàng tỉnh theo quy định tại Pháp lệnh cán bộ công chức, quy định của
Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
QUAN
HỆ CÔNG TÁC VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Bảo tàng tỉnh được quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn
vị trong tỉnh để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung hoạt động được giao tại
Quy định này.
Điều 9.
Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin căn cứ Quy định này hướng dẫn
Bảo tàng tỉnh: Xây dựng cơ cấu công chức và hoạt động theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh
vướng mắc Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm tổng hợp và thống nhất với
Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.