ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
476/2008/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP,
HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp; Nghị định 58/2001/NĐ-CP ngày
24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu; Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; Thông tư
liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư-Bộ Tài chính-Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1121/SKHĐT ngày
06/10/2008 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 229/BC-STP ngày
05/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1259/QĐ-UBND ngày 11/6/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc áp dụng quy chế phối
hợp liên ngành trong giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp mã
số thuế và con dấu cho doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế Dung Quất, Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH,
ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO
LUẬT DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 476/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định cơ chế phối hợp liên ngành giữa các cơ quan trong việc giải quyết cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với
doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất (gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh
doanh).
Đối với việc
phối hợp giải quyết thủ tục liên quan đến doanh nghiệp đăng ký tại cơ quan đầu
mối là Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi thực hiện theo cơ chế riêng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức,
cá nhân thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đề nghị đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp mới, thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến
thay đổi mẫu dấu, đăng ký thuế.
2. Các cơ
quan có trách nhiệm giải quyết cơ chế “một cửa liên thông” cho các tổ chức và
cá nhân nói ở Khoản 1, Điều 2 Quy chế này bao gồm: Cơ quan đăng ký kinh doanh,
Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh.
Điều 3. Những vấn đề
có liên quan đến thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp; quản
lý nhà nước về doanh nghiệp không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy
định hiện hành.
Điều 4. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện). Mẫu
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động và đăng ký thuế thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội
dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; trong đó, phần tên “Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh" đổi thành “Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế", "Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động" đổi thành "Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động và đăng ký thuế".
Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính về đăng ký con dấu và con dấu là Giấy chứng nhận đăng
ký mẫu dấu.
Điều 5. Mã số doanh nghiệp
Mã số doanh
nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Trong suốt
quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã
số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp,
kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt
động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số doanh
nghiệp đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp
khi không còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử
dụng lại. Thủ tục chấm dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của
Luật Doanh nghiệp và các Luật Thuế liên quan.
Nguyên tắc cấp
và cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại các điểm 3.1,
3.2, 3.3 phần I, Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế liên quan tới mã số doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ
ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 6. Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
1. Đối với
trường hợp thành lập doanh nghiệp mới:
Hồ sơ đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký)
bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các
Điều 14, 15, 16, 17 Nghi định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ và
Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
Quyết định này.
Trong trường
hợp người nộp hồ sơ là cá nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể trước đây đã được cấp
mã số thuế, nay đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân thì hồ sơ thành lập phải
có giấy xác nhận của cơ quan thuế về hoàn thành nghĩa vụ thuế và đã đóng mã số
thuế cũ.
2. Đối với
trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện mới:
Hồ sơ đăng ký
bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị đinh số 88/2006/NĐ-CP ngày
29/8/2006 của Chính phủ; Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm Quyết định này và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế
theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Quyết định này.
3. Đối với
trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Hồ sơ đăng ký
thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định tại ChươngV của Nghị định số 88/2006/NĐ-CP
ngày 29/8/2006 của Chính phủ.
a) Những
doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh, văn
phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước ngày Quy chế
này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số
doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp
khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã
số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế. Trong trường hợp này, ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo
quy định tại Nghị đinh số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ, doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng
ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
b) Cơ quan
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm lưu giữ bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế
cũ trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đối với trường hợp doanh
nghiệp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; đăng ký thuế của doanh nghiệp;
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại
diện đã đăng ký trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
c) Đối với
trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký
thuế, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung
trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai
thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được cấp. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nội dung này bằng “ phiếu thông
tin” gửi doanh nghiệp.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan đăng
ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các
thủ tục hành chính theo quy đinh tại Quy chế này.
Khi nhận hồ
sơ của doanh nghiệp, bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh kiếm
tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ và các đề mục cần kê khai.
Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu kiểm tra ban đầu, cơ quan đăng
ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ, ghi Giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 8. Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
Việc thu, quản
lý và sử dụng tiền lệ phí đăng ký kinh doanh, lệ phí khắc con dấu thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 9. Trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Trong thời hạn
tối đa 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế
chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sau khi nhận
được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa
vụ thực hiện thủ tục mua hoặc tự in hóa đơn tài chính theo quy định.
Khi đến nhận
kết quả, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải đến ký nhận vào
Phiếu trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định
này. Trong trường hợp thật cần thiết mà người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp không thể đến nhận được thì phải có giấy ủy quyền bằng văn bản cử người
đại diện của doanh nghiệp đến nhận và phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh.
Điều 10. Trả kết quả đăng ký con dấu
Trong thời hạn
2 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ
quan công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Khi đến nhận
con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan công an đại diện doanh
nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân
cho cơ quan công an.
Điều 11. Cung cấp thông tin
Trong thời hạn
2 ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
cho doanh nghiệp, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi
nhánh, văn phòng đại diện, cấp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế cho Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan
(đối với cơ quan đăng ký kinh doanh của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất thì
phải gửi thêm 01 bản sao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư).
Chương III
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 12. Quy trình phối hợp giải quyết các thủ tục
1. Trong thời
hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh gửi tới Cục thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
2. Trong thời
hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh
thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để ghi vào
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Việc gửi và
nhận thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có thể tiến hành
theo các hình thức như sau: Nhận và gửi bằng: bản giấy; máy Fax; mạng điện tử.
Điều 13. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Niêm yết
công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định và mẫu giấy giải quyết thủ
tục hành chính theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC- BCA ngày
29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng
ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn,
tiếp nhận, chuyển hồ sơ, nhận và trao kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân theo đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 14. Công an tỉnh
1. Phối hợp với
cơ quan đăng ký kinh doanh quản lý sử dụng và thu hồi bảo quản con dấu của doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng con dấu.
2. Chỉ đạo hướng
dẫn cơ sở khắc dấu tiếp nhận hồ sơ và giải quyết khắc dấu theo đúng thời hạn
quy định hiện hành; với tinh thần nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động.
Điều 15. Cục thuế tỉnh
1. Cử cán bộ,
công chức thường trực để nhận và xử lý hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh gửi
đến qua 03 phương thức nhận và gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 điều 12 Quy chế
này và quy định cụ thể thời gian nhận hồ sơ, để đảm bảo thời hạn trả kết quả hồ
sơ cho doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này.
2. Khi nhận hồ
sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh, Cục thuế tỉnh có trách nhiệm kiểm tra thủ tục,
tính hợp lệ của hồ sơ và ghi giấy biên nhận (nhận hồ sơ trực tiếp bằng văn bản).
Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Cục Thuế tỉnh phải có thông báo sớm qua điện thoại
cho bộ phận nhận và xử lý hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh trong ngày đầu tiên
khi nhận được hồ sơ đó.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ,
công chức được giao nhiệm vụ nêu trên nếu có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức và cá nhân khi nhận và xử lý hồ
sơ, thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Những trường
hợp doanh nghiệp đăng ký thuế bổ sung chậm theo qui định thì sẽ bị xử phạt vi
phạm hành chính về đăng ký thuế theo qui định hiện hành.
3. Cán bộ,
công chức thực hiện tốt Quy chế này thì được các cấp có thẩm quyền xét, khen
thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất có trách nhiệm nâng cấp cơ sở vật
chất và bổ sung nhân sự cho Phòng đăng ký kinh doanh để tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ cho tổ chức và cá nhân vào các ngày làm việc thứ 2, thứ 4, thứ 6 hàng tuần.
2. Định kỳ
hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện
quy chế này. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan
kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi
bỏ những nội dung không còn phù hợp với quy định hiện hành về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo thực hiện.
Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Giám đốc Công an tỉnh,
Cục trưởng Cục thuế tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này; phối
hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thi hành Quy chế này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Quyết định số:476/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
BẢN KÊ KHAI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
(Của
…………………………………………………………………………….)
STT
|
Các
chỉ tiêu thông tin trong Tờ kai đăng ký thuế
|
1
|
Địa chỉ nhận
thông báo thuế:
Số nhà, đường
phố, thôn, xã hoặc hòm thư bưu điện:
……………………………………………………………………………
Tỉnh/Thành
phố ……………………………………………………… Quận/Huyện ……………
Điện thoại
………………………….. Fax: ……………………………
Email
………………………………………………….
|
2
|
Ngày bắt
đầu hoạt động kinh doanh: …………/…………./………
|
3
|
Hình thức
hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh (Đánh dấu X)
|
Hạch toán độc
lập
Hạch toán
phụ thuộc
|
4
|
Năm tài
chính (ngày, tháng đầu niên độ kế toán đến ngày, tháng cuối niên độ kế
toán theo năm dương lịch)
Áp dụng từ
ngày ……………………… đến ngày ……………………
|
5
|
Tổng số
lao động (dự kiến tại thời điểm đăng ký)
|
6
|
Đăng ký
xuất khẩu (Có/không): …………………………………………
|
7
|
Tài khoản
ngân hàng, kho bạc (nếu có tại thời điểm kê khai)
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..…..
|
8
|
Thông
tin về đơn vị chủ quản (cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp)
Tên đơn vị
chủ quản: …………………………………………………
Địa chỉ trị
sở chính: …………………………………………… Tỉnh/Thành phố: ………………
Quận/Huyện:
…………
|
|
Mã số doanh
nghiệp: ………………………………………
|
9
|
Các loại
thuế phải nộp (Nếu có thì đánh dấu X)
|
Giá trị gia
tăng
Tiêu thụ đặc
biệt
Thuế xuất
khẩu, nhập khẩu
Tài
nguyên
Thu nhập
doanh nghiệp
Môn
bài
Tiền thuê đất
Phí, lệ
phí
Thu nhập cá
nhân
Khác
|
10
|
Thông
tin về các đơn vị có liên quan (nếu có thì đánh dấu X)
|
Có đơn vị
thành
viên
Có văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Có đơn vị
trực thuộc
Có hợp đồng
với nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài
|
11
|
Tình trạng
trước khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp (Nếu có thì đánh dấu X)
|
Sáp nhập
doanh nghiệp
Hợp nhất
doanh nghiệp
Tách doanh
nghiệp
Chia doanh
nghiệp
|
Khu vực
dành cho cơ quan thuế ghi:
- Mục lục ngân
sách: cấp: …… chương …….. loại: ……….. khoản: ……………
- Mã ngành
nghề kinh doanh chính:
- Phuơng
pháp tính thué GTGT:
Khấu trừ
trực tiếp trên
GTGT
trực tiếp trên doanh số
khoán
không phải nộp thuế
GTGT
- Chi tiết
mã loại hình kinh tế:
- Nơi đăng
ký nộp thuế:
- Khu vực
kinh tế:
Kinh tế
nhà nuớc
|
|
kinh tế
có vốn DTNN
|
|
kinh tế tập
thể
|
|
Kinh tế
cá thể
|
|
kinh tế
tu nhân
|
|
|
|
Ngày kiểm
tra tờ khai: …./…../…..
NGUỜI
KIỂM TRA
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Nếu
là chi nhánh doanh nghiệp, khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại
Bộ phận một cửa liên thông, nơi đóng trụ sở chính, chi nhánh doanh nghiệp phải
tự kê khai mã số 13 số của chi nhánh vào dòng “Mã số doanh nghiệp” trong Đơn
Đăng ký kinh doanh, đồng thời bắt buộc phải kê khai vào Phụ lục 01 “Bản kê khai
thông tin ĐKT” ô số 8 thông tin về đơn vị chủ quản.
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 476/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi)
SỚ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………………..
|
|
GIẤY BIÊN NHẬN
BỘ PHẬN IIẾP NHẬN HỒ SƠ
Địa chỉ:
..................................................................................................................................................
Điện thoại:
………………………………
Ngày …..
tháng …… năm 200, đã nhận của .......................................................................................
Là:
.........................................................................................................................................................
Địa chỉ:
..................................................................................................................................................
Điện thoại:
...................................................................................................
Các giấy tờ về
việc: .............................................................................................................................
Gồm:.....................................................................................................................................................
Ngày hẹn giải
quyết: ……../………../…………………..
(khi đến
nhận kết quả người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp đến ký và nộp lại
giấy biên nhận này)./.
NGƯỜI NỘP HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Quảng
Ngãi, ngày …….tháng …….năm 20
NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC III
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 476/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
SỚ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………………..
|
|
PHIẾU TRẢ KẾT QUẢ
Ngày ……..
tháng ……… năm ………… đã trã két quã giãi quyét thủ tục hânh chính cho ông/bà
.............................................................................................................................
Điện thoại:
…………………………… Fax: ....................................
Là đại diện
cho: (nêu tên doanh nghiệp/tên chi nhánh/tên văn phòng đại diện)
.......................
.......................................................
Két quả giải
quyết các thủ tục hành chính, gồm có:
....................................................................................................................................................
..........................................................................................................................
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Quảng
Ngãi, ngày ……tháng……năm 20
BỘ PHẬN TRẢ KẾT QUẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|