Quyết định 471/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum
Số hiệu | 471/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/09/2016 |
Ngày có hiệu lực | 12/09/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Nguyễn Văn Hòa |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 471/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 12 tháng 09 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ ban hành Quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Quỹ Phòng chống thiên tai; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
CHỦ TỊCH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số
471/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với cơ quan thường trực của Quỹ, Cơ quan quản lý Quỹ, các thành viên của Quỹ và các tổ chức cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Tên gọi và vị trí pháp lý của Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum
2. Thông tin về Quỹ:
a) Tên giao dịch: Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum
b) Trụ sở làm việc của Quỹ: Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
3. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum có con dấu và được mở tại tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 471/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 12 tháng 09 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ ban hành Quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Quỹ Phòng chống thiên tai; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
CHỦ TỊCH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số
471/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với cơ quan thường trực của Quỹ, Cơ quan quản lý Quỹ, các thành viên của Quỹ và các tổ chức cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Tên gọi và vị trí pháp lý của Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum
2. Thông tin về Quỹ:
a) Tên giao dịch: Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum
b) Trụ sở làm việc của Quỹ: Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
3. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum có con dấu và được mở tại tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;
2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả, đúng theo quy định của pháp luật;
3. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định;
4. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.
TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
1. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động của Quỹ.
2. Cơ quan quản lý Quỹ gồm: Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc, Kế toán và bộ phận giúp việc cho Quỹ.
a) Giám đốc Quỹ là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm.
b) Phó Giám đốc Quỹ là Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm.
c) Kế toán Quỹ sử dụng Kế toán của Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
d) Bộ phận giúp việc của Quỹ sử dụng nhân lực của Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
Thực hiện theo Điều 4 Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum.
Điều 6. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán và Bộ phận giúp việc của Quỹ
1. Giám đốc
a) Quản lý, sử dụng tài sản (nếu có); quản lý nguồn kinh phí chi hoạt động quản lý Quỹ đúng quy định, nguyên tắc, định mức chi tiêu tài chính hiện hành và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
b) Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn triển khai thực hiện các quy định về thu, chi của Quỹ cho các cơ quan, đơn vị.
c) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và báo cáo tại các cuộc họp; các hội nghị sơ kết, tổng kết, chuyên đề theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan có liên quan theo quy định.
d) Phối hợp với các ngành, các cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy chế tổ chức hoạt động của Quỹ.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
2. Phó Giám đốc: Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.
3. Kế toán Quỹ: Thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính.
4. Bộ phận giúp việc của Quỹ: Nhiệm vụ của bộ phận giúp việc của Quỹ do Giám đốc Quỹ quy định.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức thu Quỹ các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ đứng chân trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức thu Quỹ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ đứng chân trên địa bàn và nộp vào tài khoản cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện Giao cơ quan tài chính huyện, thành phố là đơn vị giúp quản lý thu Quỹ trên địa bàn huyện, thành phố. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuyển tiền Quỹ thu được vào tài khoản Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh theo thời gian quy định.
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch toán độc lập có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ chuyển vào tài khoản huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền, quy định tại Điều 7 Quy chế này.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền, quy định tại Điều 7 Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại khoản 2 Điều này) và nộp vào tài khoản huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước 30/5 hằng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30/5, số còn lại nộp trước 30/10 hằng năm.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo và nộp Quỹ vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum trước ngày 30/6 và trước ngày 30/11 hằng năm.
1. Lập Kế hoạch thu quỹ
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh; tổ chức kinh tế hạch toán độc lập đăng ký kinh doanh tại cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện; tổ chức kinh tế hạch toán độc lập đăng ký kinh doanh tại cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoàn xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ
a) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện (hoặc Phòng Kinh tế thành phố) căn cứ vào mức đóng góp và đối tượng đóng góp trên địa bàn, kế hoạch thu của cấp xã và kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị (nêu tại khoản 1 Điều này), tổng hợp kế hoạch thu Quỹ trên địa bàn tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý Quỹ (Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh). Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Giám đốc Quỹ có trách nhiệm căn cứ kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thông báo chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo chỉ tiêu kế hoạch thu đến các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng chân trên địa bàn; cấp xã và các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng thu của cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo mức thu đến các đối tượng thu trên địa bàn xã.
1. Quỹ dùng để chi hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai và Điều 9 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.
3. Được điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 12. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan liên quan tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều 13. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 14. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hằng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Cơ quan quản lý Quỹ kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện, đôn đốc thu Quỹ đúng thời gian quy định; quản lý kinh phí Quỹ hỗ trợ đúng mục đích, nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Quy chế này.
4. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo đúng quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cung cấp thông tin các doanh nghiệp (tổ chức kinh tế hoạch toán độc lập) đăng ký hoạt động trên địa bàn các địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thu Quỹ theo đúng quy định.
6. Các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai, phối hợp thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ có nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ theo quy định.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân đã đóng Góp Quỹ phòng, chống lụt, bão năm 2015 theo mức đóng góp quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 10/5/1997 của Chính phủ trước khi thành lập Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh Kon Tum thì không đóng góp Quỹ phòng chống thiên tai năm 2015; số dư Quỹ phòng, chống lụt bão được bàn giao cho cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh để quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
Cơ quan quản lý Quỹ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Quỹ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế này cho phù hợp.