Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 47/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/01/2022
Ngày có hiệu lực 07/01/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 07 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 38/2021/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2021 CỦA HĐND TỈNH VỀ QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TỰ NHIÊN TRONG CÁC LƯU VỰC THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh Quảng Nam về Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 434/TTr-SNN&PTNT ngày 30/12/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025, với một số nội dung chủ yếu sau:

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung, mức chi, nguyên tắc hỗ trợ và kinh phí thực hiện

Thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025.

2. Hồ sơ bảo vệ rừng

a) Đối với diện tích đã có hồ sơ quản lý, bảo vệ rừng theo dịch vụ môi trường rừng: Tiếp tục thực hiện theo hồ sơ dịch vụ môi trường rừng được cấp thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với diện tích rừng tự nhiên thuộc các lưu vực thuỷ điện nhưng chưa tổ chức quản lý, bảo vệ rừng theo dịch vụ môi trường rừng (chưa có hồ sơ), các chủ rừng rà soát, lập hồ sơ đề xuất cấp thẩm quyền bổ sung để thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng. Riêng đối với diện tích rừng trong lưu vực thuỷ điện tại các xã trên địa bàn huyện đã thành lập Ban quản lý rừng, UBND cấp xã uỷ quyền cho Ban quản lý rừng lập hồ sơ và tổ chức quản lý, bảo vệ rừng theo dịch vụ môi trường rừng.

c) Trường hợp chuyển mô hình giao khoán bảo vệ rừng sang chủ rừng tự tổ chức quản lý bảo vệ rừng (hoặc ngược lại), chủ rừng (đối với đơn vị thuộc cấp tỉnh) hoặc UBND cấp huyện (đối với đơn vị thuộc huyện) có tờ trình gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để trình UBND tỉnh xem xét, thống nhất.

d) Trường hợp tăng thêm diện tích rừng trong lưu vực thuỷ điện nằm ngoài diện tích các lưu vực thuỷ điện hiện tại, các địa phương, đơn vị rà soát, lập hồ sơ gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh kinh phí đảm bảo đơn giá chi trực tiếp cho bảo vệ rừng không thấp hơn 500.000 đồng/ha/năm.

3. Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng

a) Chủ rừng tổ chức quản lý bảo vệ rừng theo hình thức hợp đồng với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng (đối với diện tích tỉnh bổ sung kinh phí).

b) Hợp đồng Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng:

- Số người hợp đồng và diện tích bảo vệ rừng/người theo từng đơn vị đảm bảo theo Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND.

- Chủ rừng phối hợp với UBND cấp xã, cộng đồng dân cư thôn để lựa chọn thành viên tham gia bảo vệ rừng.

- Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng do chủ rừng thành lập là những người có đủ sức khỏe, có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Ưu tiên những người đã hợp đồng chuyên trách bảo vệ rừng theo Nghị quyết số 46/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh và người địa phương có đào tạo chuyên môn về Lâm nghiệp; bộ đội, công an hoàn thành nghĩa vụ; dân quân tự vệ; thanh niên có trình độ học vấn từ lớp 9 trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt và có tâm huyết tham gia bảo vệ rừng.

- Những cộng đồng dân cư thôn có diện tích rừng tự nhiên ít, không đủ điều kiện để hợp đồng bảo vệ rừng, thì chủ rừng ghép diện tích rừng này với diện tích rừng của cộng đồng dân cư thôn bên cạnh để tổ chức quản lý, bảo vệ rừng.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng: Thực hiện theo Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng và theo quy định hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra, chủ rừng giao thêm nhiệm vụ cho Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng: Tham gia công tác phòng chống thiên tai ở khu vực miền núi (sơ tán dân, giúp đỡ Nhân dân, …); tham gia phòng cháy chữa cháy rừng cơ động, thực hiện việc điều động lực lượng ở khu vực này sang khu vực khác chữa cháy khi cần thiết theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo các cấp; tham gia thực hiện và hỗ trợ phát triển kinh tế Lâm nghiệp trong lâm phận và ngoài cộng đồng dân cư.

- Trường hợp xảy ra phá rừng, khai thác rừng trái phép, cháy rừng và các hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp trong diện tích giao quản lý mà không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời thì chủ rừng xử lý Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết giữa chủ rừng và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng và theo quy định của pháp luật hiện hành.

c) Mô hình tổ chức bảo vệ rừng của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng: Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương, có thể tổ chức theo các mô hình: Tổ, Đội, Trạm/Chốt bảo vệ rừng (gọi chung là Tổ bảo vệ rừng). Các chủ rừng nêu rõ diện tích giao bảo vệ rừng cho mỗi Tổ bảo vệ rừng kèm theo sơ đồ vị trí, bảng kê diện tích cung ứng theo lô/khoảnh/tiểu khu, trách nhiệm bảo vệ rừng của Tổ bảo vệ rừng; trực tiếp quản lý, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch tuần tra theo hàng tháng và giám sát việc tổ chức bảo vệ rừng của Tổ bảo vệ rừng; các Tổ bảo vệ rừng phân công lịch tuần tra hàng ngày cho Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.

Chủ rừng có thể bố trí Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của cộng đồng này sang bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư thôn khác để tránh tình trạng nể nang, ngại va chạm, không tố giác người trong cộng đồng vi phạm về bảo vệ rừng.

d) Các chủ rừng chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý bảo vệ rừng và thực hiện bảo vệ rừng trong phạm vi rừng được giao quản lý. Trường hợp để xảy ra tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật và các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp mà trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình không có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để, thì phải kiểm điểm và xử lý trách nhiệm của chủ rừng theo quy định của pháp luật.

e) Ủy ban nhân dân cấp xã (tại các huyện chưa thành lập Ban quản lý rừng), chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức quản lý, bảo vệ rừng như các Ban quản lý rừng; sử dụng cán bộ Lâm nghiệp xã và công chức Kiểm lâm làm việc tại địa bàn để theo dõi, đánh giá hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng và cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn xã; kịp thời xử lý các vi phạm trong thẩm quyền hoặc đề nghị Hạt Kiểm lâm huyện xử lý.

[...]