UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 13
tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của liên Bộ: Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về Giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy
nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương
trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách
hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm
quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về
giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể,
tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật;
phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý
theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa
địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được uỷ thác
quản lý;
c) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường
thuỷ nội địa và đóng, mở các cảng, bến thuỷ nội địa trên tuyến đường thuỷ nội địa,
tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thuỷ nội địa thuộc địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật; theo dõi, quản lý việc thực hiện cấp giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ,
đường thuỷ nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình
trên đường thuỷ nội địa và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thuỷ nội địa
thuộc địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ
đang khai thác do tỉnh quản lý hoặc trung ương uỷ thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ôtô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thuỷ nội địa trên
các tuyến đường bộ, đường thuỷ nội địa do tỉnh quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa; đăng ký cấp biển số
cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, cải
hoán phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi
giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho
người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị
chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các
cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương
tiện giao thông đường bộ và phương tiện thuỷ nội địa cho các cá nhân tại địa
phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành
khách bằng ôtô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt, xe tắc xi theo quy định của pháp luật; cấp
phép vận tải liên vận quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc
tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động
thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội
địa và hàng không xảy ra trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn
khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình
giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực hoặc là thành viên của
Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường
tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu
nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận
tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận
tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa và bảo vệ công
trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban an toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo
một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Giao thông vận tải ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác
cán bộ và theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức trực thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch- Tài chính;
- Phòng Kỹ thuật chất lượng;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng và An toàn giao
thông;
- Phòng Quản lý vận tải- Phương tiện người lái;
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, gồm:
- Ban Quản lý các dự án giao thông Hà Nam;
- Ban Quản lý dự án đầu tư phát triển giao thông Hà
Nam;
- Ban Quản lý dự án phát triển hạ tầng giao thông
Hà Nam;
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải
Hà Nam;
- Trung tâm Đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe
cơ giới đường bộ Hà Nam;
- Bến xe Trung tâm tỉnh Hà Nam.
3. Biên chế:
Căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước về quản
lý biên chế công chức, viên chức, hàng năm Sở Giao thông vận tải xây dựng vị
trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và quyết định biên chế công chức, viên chức bảo đảm đủ biên chế công chức, viên
chức theo vị trí việc làm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải quy định nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định hiện hành của pháp luật. Bố
trí, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức theo quy định về phân cấp quản lý
cán bộ.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1347/2004/QĐ-UB ngày 08 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở
Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Sở Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Website Hà Nam;
- LĐVP, NC, GT, Phòng CBTH;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|