UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2015/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
27 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH AN GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1162/TTr-SNV ngày 13 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh
An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang (sau đây gọi là Sở Giao thông vận tải) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh),
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường
bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy
tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường
phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển
giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người
đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị,
quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải;
các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị, Phòng kinh tế hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án
đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông
vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định
của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo
quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận
tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận
tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về
kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc
được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy
nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép
hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định
của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng
thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều
chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây
dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với
tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các
tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc
Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng,
bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản
lý.
5. Về
phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp
dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào
mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên
ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp,
đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao
thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp,
thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái
xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về
vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý
vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép
vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch
được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận
tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc
chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ
và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường
thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông
trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử
lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban
An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ
chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội
và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật.
10. Hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
12. Thực
hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật
và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải
đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang
an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ
được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực
hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia.
18. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
Điều 3. Lãnh
đạo Sở
1. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở Giao thông vận
tải là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở Giao thông vận tải.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giao
thông vận tải không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân.
6. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của Đảng và pháp luật. Riêng chức
danh Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức
phải có sự thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức của Sở Giao thông vận tải
1. Sở Giao thông vận tải được tổ
chức gồm các đơn vị tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ (gọi tắt là đơn
vị) như sau:
a) Văn phòng
Sở: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
và lao động; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác cải cách hành
chính, hành chính - quản trị;
b) Thanh tra Sở: Tham mưu, giúp
Giám đốc Sở về công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
c) Phòng Pháp
chế - An toàn: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở công tác pháp chế và an toàn giao
thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý công tác tài chính kế toán, tài sản; công
tác kế hoạch, thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật;
đ) Phòng Quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở;
e) Phòng Quản lý vận tải, phương
tiện và người lái: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về vận tải, phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ,
đường thủy nội địa;
g) Phòng Quản lý chất lượng công
trình giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kỹ thuật, chất lượng công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung
tâm Đăng kiểm phương tiện thủy, bộ An Giang;
b) Trường
Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải An Giang;
c) Bến xe
khách Châu Đốc.
d) Các đơn
vị sự nghiệp khác, Ban quản lý dự án chuyên ngành (nếu có) thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 5. Biên
chế, số lượng người làm việc của Sở Giao thông vận tải
1. Biên
chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Giao thông vận tải được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt;
2. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Việc bố trí công tác đối với
công chức, viên chức của Sở Giao thông vận tải phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường,
bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
3. Sắp xếp các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận
tải theo Quy định này;
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh
tế - Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và
Bộ Nội vụ.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
quy định pháp luật./.