ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2009/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 04
tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên Bộ GTVT - Nội
vụ số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về GTVT thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký, thay thế Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 17/01/2007 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy của Sở Giao thông Vận tải.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan
cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ban tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp; Website Chính phủ;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 06 năm 2009
của UBND tỉnh)
Điều 1. Vị trí
và Chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm:
đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận
tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm,
hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận
tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao
thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà
nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định, phối hợp với Sở
Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp
luật và dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở
quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận
tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc
được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng,
mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa
trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường
thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt
động bến khách ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân loại, phân cấp và điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường
khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo
hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án liên
quan đến đường bộ và xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và
tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp
phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy đang khai thác do địa phương
quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy
nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về quản lý phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng,
an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải, của UBND tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp,
đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập
pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện,
thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế
phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại
địa phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi theo quy định của pháp luật;
cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận
tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến
xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành
khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám
sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành
khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa
bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao
thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao
thông tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường
tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu
nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận
tải của tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận
tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
13. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công
trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
16. Triển khai các biện pháp tổ chức thực hiện cải
cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo phân cấp của tỉnh;
17. Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
20. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch-Tài chính;
- Phòng Quản lý giao thông;
- Phòng Quản lý vận tải phương tiện và người lái;
- Phòng Kỹ thuật thẩm định;
b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở:
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông;
- Ban Quản lý Dự án phát triển giao thông nông
thôn;
- Ban Quản lý Bến xe khách;
- Trung tâm Tư vấn kỹ thuật giao thông;
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải.
Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Thanh tra và các
phòng chuyên môn thuộc sở do Giám đốc sở quyết định sau khi có sự thỏa thuận của
Sở Nội vụ.
Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng,
phó phòng, ban, giám đốc, phó giám đốc đơn vị sự nghiệp của Sở thực hiện theo
quy định hiện hành.
3. Biên chế: Biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp của Sở hưởng lương từ ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
theo kế hoạch hàng năm trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ ban hành quy chế làm việc của cơ quan; sắp xếp bố trí cán bộ, công chức
có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ làm việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Sở Giao thông vận tải thống
nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.