UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2014/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
06 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ
ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Lai
Châu.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 19/2004/QĐ-UB ngày 03/6/2004 của UBND tỉnh Lai
Châu về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao
thông Vận tải tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Giao thông Vận tải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; (b/c)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Lai châu, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2014
của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: Đường bộ, đường thủy nội địa,
vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Sở Giao thông Vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực giao thông
vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức
thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông
vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở
Giao thông Vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy
định về tiêu chuẩn chức danh trưởng, phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý
nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo Quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải theo quy
định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo Quyết
định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông Vận tải
quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận
tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc
được ủy thác quản lý.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành.
d)
Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và
đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương,
tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của
pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.
đ)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh,
các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
e) Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây
dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với
tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các
tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản
lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ôtô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến
thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông, phương tiện thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an
ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Bộ Giao thông Vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch,
cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập
pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội
địa, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe
trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và
quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải; cấp chứng chỉ
hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương
tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của UBND tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý
vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch
và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp
phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến
xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành
khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố, đăng ký tuyến vận tải
hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ,
đường thủy nội địa và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban Nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa
bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi
xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực hoặc
là thành viên của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban Nhân
dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông
trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đầu nối giữa đường huyện, đường xã với đường
tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên
đường tỉnh.
8.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao
thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực giao thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp
huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền
quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của
pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc
tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án,
dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa
bàn.
13.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải
đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
14.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh; Bộ Giao thông Vận tải và Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban Nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1) Lãnh đạo Sở:
- Sở Giao thông Vận tải có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải theo
quy định;
-
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách của Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn: 06
phòng
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Kế hoạch.
- Phòng Tài chính.
- Phòng Thanh tra – Pháp chế.
- Phòng Quản lý giao thông.
- Phòng Quản lý vận tải, phương
tiện và người lái.
3. Đơn vị sự nghiệp:
- Trung
tâm Đăng kiểm xe cơ giới.
- Bến xe khách tỉnh.
Điều 4.
Biên chế
- Biên chế hành chính của Sở
Giao thông Vận tải do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành
chính được Trung ương giao.
- Biên chế sự nghiệp Sở Giao
thông Vận tải do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của
pháp luật.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ cho các phòng, ban chuyên môn, các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để tổ chức thực hiện./.