BỘ QUỐC
PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4696/QĐ-BQP
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐỐI VỚI THÂN NHÂN LIỆT SĨ ĐANG CÔNG
TÁC TRONG QUÂN ĐỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung
ương về việc thực hiện một số chính sách đối với thân nhân liệt sĩ đang công
tác trong Quân đội;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
tại Tờ trình số 1551/TTr-CT ngày 05 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp; công nhân, viên
chức quốc phòng; hạ sĩ quan, binh sĩ; lao động hợp đồng đang công tác trong
Quân đội (kể cả các doanh nghiệp quân đội) là bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng và
con đẻ của liệt sĩ.
Điều 2. Nội dung hỗ trợ
Đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này, được
thực hiện một số nội dung hỗ trợ như sau:
1. Về đào tạo, bố trí, sử dụng
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chức quốc phòng, được ưu tiên tuyển chọn đi đào tạo tại các học viện, nhà trường
trong và ngoài Quân đội theo quy định; được bố trí công tác ở đơn vị gần nơi cư
trú để có điều kiện chăm sóc gia đình;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ được ưu tiên cử tuyển hoặc
dự tuyển vào các trường trong và ngoài Quân đội theo quy định; sau khi hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nếu đủ điều kiện, được ưu tiên chuyển chế độ phục vụ
sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng;
c) Công nhân, viên chức quốc phòng có thời gian công
tác từ 12 tháng trở lên, nếu có nguyện vọng, được chuyển chế độ phục vụ sang
quân nhân chuyên nghiệp theo quy định;
d) Lao động hợp đồng có đủ điều kiện được ưu tiên
tuyển dụng công nhân, viên chức quốc phòng.
2. Về thời gian phục vụ trong Quân đội
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng,
được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ không quá 5 năm so với tuổi quy định.
3. Về nhà ở
Gia đình thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở thì
được hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Điều 3. Đối tượng, điều
kiện, định mức và thủ tục hỗ trợ về nhà ở
1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
a) Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chức quốc phòng đã lập gia đình, thuộc các trường hợp sau đây, nếu có nguyện
vọng thì được hỗ trợ một lần về nhà ở, gồm:
- Trường hợp chưa có nhà ở (đang ở nhà bố mẹ, thuê
nhà, mượn nhà hoặc ở nhờ nhà người khác);
- Tự tạo lập hoặc tự mua nhà ở nhưng hoàn cảnh gia
đình khó khăn, chưa được hỗ trợ kinh phí từ chương trình nhà tình nghĩa, nhà
đồng đội;
- Đã có nhà ở nhưng hư hỏng, xuống cấp cần phải sửa
chữa (kể cả đối tượng đã được xây tặng nhà tình nghĩa, nhà đồng đội hoặc đã được
hỗ trợ kinh phí từ nguồn quỹ nhà tình nghĩa, nhà đồng đội từ năm 2005 trở về
trước, nhà ở hư hỏng, xuống cấp);
Trường hợp cả vợ và chồng là thân nhân của liệt sĩ
thì được hỗ trợ một người; ưu tiên hỗ trợ đối với những người có khó khăn trước;
ít khó khăn sau.
b) Không thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với người đã
có nhà ở riêng, gồm các trường hợp sau:
- Đã được thụ hưởng chính sách nhà ở, đất ở theo
quy định của Nhà nước và của Bộ Quốc phòng;
- Đã được tặng nhà tình nghĩa, nhà đồng đội hoặc
đã được hỗ trợ kinh phí từ nguồn quỹ nhà tình nghĩa, nhà đồng đội khi tự tạo lập
hoặc tự mua nhà ở từ năm 2006 đến nay.
2. Mức hỗ trợ
- Mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này là 70.000.000 đồng/trường hợp/nhà;
- Trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mức
hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định;
- Khuyến khích các đơn vị hỗ trợ thêm cho các đối
tượng bằng các nguồn khác, bảo đảm công bằng.
3. Thủ tục hỗ trợ về nhà ở
- Đối tượng làm Đơn đề nghị, có xác nhận của chính
quyền địa phương cấp xã nơi đối tượng cư trú; kèm 01 ảnh ngôi nhà hiện đang ở,
bản sao hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng mua nhà ở
chính sách, nhà ở xã hội (nếu có); báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp;
- Cấp Trung đoàn hoặc tương đương trở lên tổ chức
xác minh, lập biên bản về thực trạng nhà ở của đối tượng;
- Công văn, kèm theo hồ sơ, danh sách đề nghị của
đơn vị theo phân cấp.
4. Việc hỗ trợ về nhà ở, phấn đấu thực hiện xong
trước dịp Kỷ niệm 70 năm Ngày thương binh, liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2017); từ năm
2018, việc hỗ trợ về nhà ở được đưa vào kế hoạch hoạt động Đền ơn đáp nghĩa hằng
năm.
5. Việc thực hiện các chế độ hỗ trợ phải bảo đảm
dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch; đúng đối tượng quy định.
Điều 4. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí hỗ trợ về nhà ở được trích từ Quỹ
điều tiết lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp quân đội, số tiền là 30.000.000.000
đồng; từ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của Bộ Quốc phòng, số tiền là 16.000.000.000 đồng.
Trong đó:
- Năm 2016, trích từ Quỹ điều tiết lợi nhuận sau
thuế của các doanh nghiệp quân đội, là 17.000.000.000 đồng; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
của Bộ Quốc phòng, là 6.000.000.000 đồng;
- Năm 2017, trích từ Quỹ điều tiết lợi nhuận sau
thuế của các doanh nghiệp quân đội, là 13.000.000.000 đồng; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
của Bộ Quốc phòng, là 10.000.000.000 đồng;
- Từ năm 2018 trở đi, sử dụng từ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
do các đơn vị được giữ lại và từ cân đối Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của Bộ Quốc
phòng.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Tổng cục Chính trị, chỉ đạo cơ quan chức năng
a) Cục Chính sách:
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan, chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này;
- Chủ trì, chỉ đạo triển khai thực hiện nội dung
hỗ trợ về nhà ở; tổng hợp, thẩm định hồ sơ, danh sách theo đề nghị của các đơn vị;
trình Thủ trưởng Tổng cục Chính trị phê duyệt; đề nghị Cục Tài chính bảo đảm
kinh phí hỗ trợ về nhà ở cho các đơn vị;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan làm tốt công
tác tuyên truyền, biểu dương các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện hỗ trợ đối với thân nhân liệt sĩ
đang công tác trong Quân đội;
- Tổng hợp và đề xuất những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện Quyết định này, báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét
quyết định.
b) Cục Cán bộ:
Chủ trì, triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này đối với đối tượng thuộc phạm vi
quản lý.
2. Bộ Tổng Tham mưu chỉ đạo Cục Quân lực
Chủ trì, triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này đối với đối tượng thuộc phạm vi
quản lý.
3. Cục Tài chính/BQP
Bảo đảm kinh phí; phân cấp cho các đơn vị theo phê
duyệt của Tổng cục Chính trị; kiểm tra, chỉ đạo thanh quyết toán đúng quy định.
4. Thanh tra Bộ Quốc phòng
Phối hợp các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng, nắm
tình hình và kiểm tra việc sử dụng theo quy định.
Điều 6. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/10/2015.
2. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm TCCT;
- Các đồng chí Thứ trưởng BQP;
- BTTM, TCCT;
- Các đơn vị trực thuộc Quân ủy TW (59);
- Văn phòng BQP, Văn phòng TCCT;
- Các Cục: Chính sách, Tài chính, Cán bộ, Quân lực, Tuyên huấn;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Thanh tra BQP;
- Báo QĐND, Trung tâm PT-TH Quân đội;
- Cổng TTĐT BQP;
- Cổng TTĐT Ngành Chính sách QĐ;
- Lưu: VT, KHTH, THBĐ; Q85.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|