Quyết định 469/1998/QĐ-NHNN2 về Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 469/1998/QĐ-NHNN2
Ngày ban hành 31/12/1998
Ngày có hiệu lực 15/01/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Văn Giàu
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
*********

Số: 469/1998/QĐ-NHNN2

Hà Nội, ngày 31 tháng12  năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 196/TTg ngày 01/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán của các Ngân hàng và Tổ chức Tín dụng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước"

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3.  Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Cục quản trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Văn Giàu 

(Đã ký)

 

QUY TRÌNH

KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬTRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 469/1998/QĐ-NHNN2  ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

PHẦN I

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

 Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử này quy định các thủ tục và trình tự xử lý về kiểm soát và hạch toán kế toán  các khoản chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước với nhau, bao gồm chuyển tiền thuộc hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước hoặc hoạt động thanh toán, điều chuyển vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Kiểm soát và đối chiếu trong chuyển tiền điện tử

Chuyển tiền điền tử giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước (đơn vị liên hàng cũ) theo quy trình này được thực hiện theo phương thức kiểm soát và đối chiếu trung trên hệ thống máy vi tính theo quy trình: Việc chuyển tiền từ Ngân hàng A sẽ phải qua Vụ Kế toán - Tài chính (Ngân hàng Nhà nước) để kiểm soát trước khi Ngân hàng B nhận được.

1/ Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm kiểm soát và đối chiếu toàn bộ doanh số chuyển tiền phát sinh giữa các đơn vị chuyển tiền điện tử thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước;

2/ Các đơn vị chuyển tiền điện tử (các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Cục Quản trị) có nhiệm vụ lập và gửi Báo cáo chuyển tiền trong ngày theo quy định để phục vụ cho việc kiểm soát, đối chiếu tập trung tại Vụ Kế toán - Tài chính.

Điều 3. Chứng từ sử dụng trong chuyển tiền điện tử

Chứng từ ghi sổ trong kế toán chuyển tiền điện tử là Lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử). Chứng từ gốc dùng làm cơ sở để lập Lệnh chuyển tiền là các chứng từ thanh toán sử dụng để chuyển tiền thanh toán liên hàng và liên ngân hàng theo chế độ hiện hành.

1/ Lệnh chuyển tiền dưới dạng chứng từ giấy phải lập theo đúng mẫu và đủ số liên do Ngân hàng Nhà nưóc quy định và phải đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ theo quy định tại chế độ chứng từ kế toán Ngân hàng, Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 321/QĐ-NH2 ngày 04/12/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2/ Lệnh chuyển tiền dưới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy định  cụ thể và phải thực hiện đúng các quy định  có liên quan tại Quy chế về lập, sử  dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử của các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 308/QĐ-NH2 ngày 16/9/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 4. Chuyển tiền Nợ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước

Tất cả các khoản chuyển tiền Nợ  trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước đều phải có uỷ quyền trước, trong đó:

1/  Các khoản chuyển tiền Nợ sau đây của nội bộ hệ thống Ngân hàng Nhà nước được mặc nhiên coi là chuyển tiền Nợ có uỷ quyền (không cần Hợp đồng chuyển Nợ):

- Điều chuyển tiền mặt, ngân phiếu thanh toán (theo lệnh của cấp có thẩm quyền) giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước với nhau;

[...]