BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4653/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM QUỐC GIA “CÀ PHÊ VIỆT
NAM CHẤT LƯỢNG CAO”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 2441/QĐ-TTg
ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
sản phẩm quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 787/QĐ-TTg
ngày 05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh mục sản
phẩm quốc gia thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BKHCN
ngày 29/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý
Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1818/QĐ-BKHCN
ngày 07/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phân công Cơ quan
chủ quản sản phẩm quốc gia;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa
học Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án khung phát triển sản phẩm quốc
gia “Cà phê Việt Nam chất lượng cao” thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc
gia đến năm 2020 với các yêu cầu về mục tiêu, nhiệm vụ và sản phẩm được quy định
tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án khung đã được phê duyệt tại Điều 1 theo các
quy định tại Thông tư số 10/2013/TT-BKHCN ngày 29/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc
gia đến năm 2020 và các văn bản khác có liên quan đến Chương trình phát triển sản
phẩm quốc gia đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ và Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để B/c);
- Bộ KH&CN;
- BCN CTPTSPQG;
- Lưu VT, KHCN. (15 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
PHỤ LỤC
ĐỀ ÁN KHUNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM QUỐC GIA "CÀ PHÊ
VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4653/QĐ-BNN-KHCN ngày 15 tháng 11 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. THÔNG TIN CHUNG
VỀ ĐỀ ÁN
1. Tên sản phẩm: Cà phê Việt Nam
chất lượng cao
2. Căn cứ pháp lý
- Quyết định 2441/QĐ-TTg ngày 31/12/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm Quốc
gia đến năm 2020
- Quyết định số 787/QĐ-TTg ngày 5/6/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh mục sản phẩm quốc gia
thuộc Chương trình phát triển sản phẩm Quốc gia đến năm 2020.
- Quyết định số 1818/QĐ-BKHCN ngày 07/7/2017
của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phân công Cơ quan chủ quản sản phẩm quốc
gia.
3. Cơ quan chủ quản sản phẩm quốc
gia: Bộ Nông nghiệp và PTNT
4. Phạm vi, đối tượng
- Phạm vi: Đề án xác định mục tiêu
chung, mục tiêu cụ thể, các nội dung chủ yếu về nghiên cứu chọn tạo giống và
phát triển công nghệ, đầu tư sản xuất, mở rộng vùng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn,
tạo lập thương hiệu, phát triển thị trường; đề xuất các chính sách hỗ trợ nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng đối với sản phẩm cà phê trên cả
nước, ưu tiên cho các vùng chủ lực là Tây Nguyên (gồm các tỉnh Đắk Lắc, Đắc Nông, Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng), Bắc
Trung bộ (Quảng Trị), Trung du miền núi phía Bắc (Sơn La, Điện Biên) đến năm
2020.
- Đối tượng: Các tổ chức khoa học
công nghệ, các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng cà phê, hợp tác xã, người sản
xuất và cơ quan quản nhà nước các cấp có liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2018-2023 và tầm
nhìn 2030.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành cà phê sản xuất hàng
hóa chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng cao trên cơ sở
áp dụng đồng bộ giống mới, quy trình kỹ thuật canh tác và công nghệ sau thu hoạch
tiên tiến gắn với cơ giới hóa, tổ chức lại sản xuất, xây dựng thương hiệu, phát
triển thị trường để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả sản xuất kinh doanh cà phê, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu kinh tế - xã hội
- Phát triển liên kết sản xuất, tiêu
thụ, xây dựng vùng nguyên liệu cà phê hàng hóa chất lượng cao quy mô lớn, có hệ
thống sấy, kho bảo quản và nhà máy chế biến phù hợp với
quy mô sản xuất. Năng suất cà phê vối đạt 2,7 tấn/ha, cà phê chè đạt 2,0 tấn/ha.
- Nâng cao thu nhập của người trồng
cà phê trên đơn vị diện tích gieo trồng thông qua việc gia tăng giá trị sản phẩm
cà phê: đến 2020 tăng 5% và đến 2023 là 7% so với mức thu nhập bình quân niên vụ
2013/2014.
- Hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất
tiêu thụ cà phê, xây dựng được thương hiệu cà phê Việt Nam chất lượng cao, có
khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu; nâng giá cà
phê xuất khẩu của Việt Nam đến 2020 tương đương với các nước trong khu vực và
quốc tế trong cùng nhóm chất lượng.
- Tăng cường và nâng cao năng lực nghiên
cứu, phát triển công nghệ cho một số cơ sở nghiên cứu nhà nước, một số doanh
nghiệp đạt trình độ khu vực và quốc tế.
2.2. Mục tiêu khoa học và công nghệ
a) Chọn tạo và công nhận 4 giống cà
phê chất lượng cao, gồm 02 giống cà phê vối (công nhận sản xuất thử năm 2019,
chính thức năm 2023); 02 giống cà phê chè (công nhận chính thức 01 giống năm
2020 và 01 giống năm 2023). Các giống có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với
thị trường, trồng tập trung, chống chịu được một số sâu bệnh hại chính và thích
ứng điều kiện ngoại cảnh bất thuận, là giống chủ lực trong sản xuất ít nhất 20
năm, được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, được doanh nghiệp nhận chuyển
giao, chuyển nhượng quyền tác giả và đưa vào dự án đầu tư sản xuất cà phê chất
lượng cao.
b) Xây dựng và chuyển giao các gói kỹ
thuật công nghệ sản xuất cà phê chất lượng cao, bao gồm: quản lý vật tư đầu
vào, áp dụng cơ giới hóa trong trồng trọt, sử dụng phân bón và thuốc BVTV hữu
cơ sinh học, sử dụng nguồn và tưới nước tiết kiệm, trồng xen phù hợp và giảm
phát thải khí nhà kính, thích ứng biến đổi khí hậu; giảm tổn thất sau thu hoạch, cải tiến kỹ thuật phơi sấy, chế biến, bảo quản và
tích trữ cà phê, tăng giá trị sản phẩm, giảm chi phí, đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm.
c) Phát triển các mô hình, vùng nguyên
liệu tập trung đạt tiêu chuẩn chứng nhận trong nước và quốc tế, giảm tổn thất sau thu hoạch xuống còn 5-7%; xây dựng
thương hiệu cà phê Việt Nam chất lượng cao được công nhận.
d) Nâng cao được tiềm lực nghiên cứu,
phát triển công nghệ và sản xuất thương mại cho các cơ sở
nghiên cứu và doanh nghiệp sản xuất, chế biến thương mại sản phẩm cà phê Việt
Nam chất lượng cao đạt trình độ khu vực và quốc tế.
III. CÁC NỘI DUNG,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Nghiên cứu và phát triển công
nghệ
a) Nghiên cứu tuyển chọn và lai tạo 4
giống cà phê mới (chè và vối) chất lượng cao, cỡ hạt to, đồng đều, chín tập
trung thích hợp cho các vùng sinh thái (Giống thích ứng với biến đổi khí hậu,
có chất lượng cao, đặc sản).
b) Nghiên cứu ứng dụng cơ giới hóa
trong thu hoạch; nghiên cứu làm chủ công nghệ chế biến cà phê chất lượng cao,
mang lại giá trị gia tăng cao.
c) Nghiên cứu cơ chế, chính sách thúc
đẩy liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản và thương mại sản phẩm cà phê chất lượng
cao quy mô hàng hóa; xây dựng vùng sản xuất cà phê chất lượng cao có chứng nhận
làm nguyên liệu phục vụ cho chế biến; xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam chất
lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2. Hoàn thiện công nghệ, đầu tư sản
xuất và thương mại hóa sản phẩm
a) Hỗ trợ đầu tư sản xuất và hoàn thiện
quy trình nhân giống cà phê in vitro theo hướng quy mô công nghiệp thích ứng với
biến đổi khí hậu đạt tổng quy mô 1-2 triệu cây giống/năm.
b) Hoàn thiện quy trình canh tác cà
phê chất lượng cao bền vững theo hướng GAP (quản trị tốt vùng nguyên liệu với
diện tích 50-80 nghìn ha mỗi năm từ sản xuất đến tiêu thụ). Quy trình canh tác
thích ứng biến đổi khí hậu và trồng xen phù hợp; Quy trình
sơ chế, bảo quản cà phê nhân nông hộ.
c) Hỗ trợ tối thiểu 10 doanh nghiệp
hoàn thiện quy trình công nghệ chế biến ướt (sử dụng enzim và vi sinh vật) nâng
cao chất lượng, giảm tổn thất sau thu hoạch.
d) Hỗ trợ tối thiểu 5-10 doanh nghiệp
xây dựng mô hình sản xuất cà phê chất lượng cao (thử nghiệm, khuyến nông, trình
diễn và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới). Tổng giá trị
các mô hình cho thu nhập tương đương 2.000 tỷ đồng/năm, trong đó quy mô mỗi dự
án sản xuất thử nghiệm cà phê chất lượng cao đạt không dưới 100 tỷ đồng/năm.
đ) Thực thi đồng bộ các giải pháp hỗ
trợ phát triển thị trường và thương mại hóa sản phẩm, xây dựng thương hiệu Cà
phê Việt Nam chất lượng cao, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
3. Hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện công nghệ
a) Hỗ trợ kinh phí để đầu tư trang
thiết bị, nâng cao năng lực cho một số đơn vị nghiên cứu chọn tạo và sản xuất
giống cà phê đạt trình độ khu vực và quốc tế.
b) Hỗ trợ kinh phí để tăng cường và
nâng cao năng lực phát triển công nghệ trong chế biến, xây dựng thương hiệu cà
phê Việt Nam chất lượng cao cho một số doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến thị
phần phát triển cà phê ở nước ta.
IV. SẢN PHẨM DỰ KIẾN
CỦA ĐỀ ÁN KHUNG
1. Về nghiên cứu và phát triển
công nghệ
a) Đến năm 2023
tạo ra được 4 giống cà phê chất lượng cao mới (trong đó 2 giống cà phê vối và 2
giống cà phê chè) có năng suất, chất lượng tốt (cỡ hạt, hàm lượng cafein, hương
thơm đạt tiêu chuẩn), có giá trị hàng hóa cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều
kiện bất thuận, được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng; là giống cà phê chủ
lực trong sản xuất ít nhất 20 năm; được doanh nghiệp nhận chuyển giao, chuyển nhượng quyền tác giả và được đưa vào dự án đầu tư sản xuất cà phê.
b) Sản xuất 15-18 tấn hạt giống cà
phê chất lượng cao phục vụ trồng mới 18-20.000 ha; 4-6 triệu cây giống vườn ươm
để trồng mới (tái canh) 4-5 nghìn ha; 1,5-2,5 triệu cây giống
lá sò để trồng mới từ 1,3-1,5 nghìn ha.
2. Về quy trình công nghệ
a) Quy trình công nghệ nhân giống cà
phê chất lượng cao in vitro theo hướng quy mô công nghiệp (1-2 triệu cây
giống tốt/năm), giống thích ứng với biến đổi khí hậu (hạn, mưa trái vụ);
b) Quy trình canh tác cà phê chất lượng
cao bền vững theo hướng GAP (quản trị tốt vùng nguyên liệu, cơ giới hóa, sử dụng
phân bón và thuốc BVTV hữu cơ, sinh học, sử dụng nước tưới tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững, kỹ thuật canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu, cây trồng xen,
che bóng... nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế và giảm phát khí
thải nhà kính bảo đảm an toàn thực phẩm cà phê, bảo vệ môi trường cho các vùng
sản xuất cà phê chính của Việt Nam);
c) Quy trình công nghệ thu hoạch, bảo
quản cà phê chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng, giảm tổn thất sau thu hoạch
xuống còn 5-7%.
d) Quy trình canh tác thích ứng biến
đổi khí hậu và trồng xen phù hợp; Quy trình sơ chế, bảo quản cà phê nhân nông hộ.
đ) Quy trình công nghệ chế biến ướt
(sử dụng enzim và vi sinh vật), chế biến sâu cà phê chất lượng cao đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
3. Về mô hình, sản phẩm hàng hóa
a) 04 giống cà phê chất lượng cao được
công nhận chính thức, đăng ký bảo hộ và chuyển giao trồng trong vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị có truy nguyên nguồn gốc.
b) Tối thiểu có 10 doanh nghiệp đủ
năng lực triển khai mô hình công nghệ nhân giống in vitro cà phê chất lượng cao (1-2 triệu cây
giống tốt) và sản xuất giống cây (15-18 tấn hạt giống;
5,5-8,5 triệu cây giống vườn ươm và cây lá sò loại 1/năm) để phục vụ trồng mới cà phê ở các vùng dự án.
c) Tối thiểu có 10 doanh nghiệp tham
gia trực tiếp xây dựng mô hình liên kết sản xuất cà phê chất lượng cao ở các tỉnh
Sơn La, Điện Biên, Quảng Trị, Đắk Lắc, Đắc Nông, Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng.
Quy mô tại mỗi tỉnh trồng giống mới 5-10 nghìn ha/năm hoặc trồng tái canh từ
20-30 ngàn ha/năm. Quản trị tốt vùng nguyên liệu hàng hóa
tập trung 50-80 ngàn ha, xây dựng bộ chỉ số vùng trồng cà phê chất lượng cao.
d) Có ít nhất 10 doanh nghiệp tham
gia đầu tư vào sản xuất và chế biến sâu các sản phẩm cà phê chất lượng cao theo
chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến thương mại, đảm bảo được giá trị gia
tăng cho ngành hàng cà phê giai đoạn năm 2020-2030.
đ) Xây dựng thương hiệu Cà phê Việt
Nam chất lượng cao, bảo đảm có 50% doanh nghiệp đầu ngành gắn thương hiệu cà
phê Việt Nam chất lượng cao trên bao bì sản phẩm trong giao dịch, mua bán trên
thị trường trong nước và thế giới.
4. Hiệu quả tác động
4.1. Hiệu quả về khoa học và công nghệ
- Giải quyết được những hạn chế hiện
nay về khoa học công nghệ trong nghiên cứu, sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản,
xây dựng thương hiệu, tạo cơ sở để ngành cà phê Việt Nam phát triển bền vững,
hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ KHCN sẽ được nâng
cao trình độ trong các lĩnh vực nghiên cứu như công nghệ sinh học, kỹ thuật
canh tác theo hướng bền vững và ATVSTP, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch
và các phương pháp tiếp cận thị trường, nâng cao chuỗi giá trị.
- Cơ sở vật chất các đơn vị nghiên cứu
được tăng cường tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm cà
phê trước mắt và lâu dài.
4.2. Hiệu quả kinh tế
- Sản xuất cà phê theo hướng tập
trung, cơ giới hóa, gắn với thị trường, phát triển bền vững, có thương hiệu và
sức cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước.
- Nâng cao giá trị gia tăng, đa dạng
và tăng thu nhập cho nông dân, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đến 2020 thu nhập của nông dân tối thiểu tăng 3-5%, đến
năm 2023 tăng 5-7% so với năm 2015. Lộ trình sau năm 2025 giá cà phê xuất khẩu
của Việt Nam có thương hiệu tương đương với cà phê trên thế giới cùng loại.
- Tổ chức sản xuất tốt, gắn kết chặt
chẽ hơn các tác nhân trong chuỗi, đảm bảo tính trách nhiệm và chia sẻ giá trị
công bằng, hợp lý hơn đối với các tác nhân trong chuỗi, tăng cường hợp tác chuỗi
bền vững
4.3. Hiệu quả xã hội
- Đảm bảo bền vững phát triển ngành
hàng cà phê quốc gia, đáp ứng tốt nhu cầu nhân dân về chất lượng cà phê tiêu
dùng nội địa.
- Góp phần quan trọng nâng cao đời sống,
xóa đói giảm nghèo, bảo vệ sức khỏe người lao động; thúc đẩy xây dựng nông thôn mới.
- Góp phần xây dựng thương hiệu và bản
sắc văn hóa cà phê Việt Nam.
4.4. Hiệu quả bảo vệ môi trường
Góp phần chuyển đổi sản xuất cà phê
theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải
khí nhà kính, tiết kiệm vật tư nông nghiệp, giảm ô nhiễm môi trường, sử dụng có
hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước lâu dài, bền vững.
V. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp huy động nguồn kinh
phí thực hiện đề án
Tổng kinh phí dự
kiến thực hiện đề án khoảng 170 tỷ đồng, gồm:
- Ngân sách nhà nước: 110 tỷ đồng (khoảng
35 tỷ đồng nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện và chuyển giao
công nghệ, sản xuất thử nghiệm, đào tạo trong mô hình; 45 tỷ đồng phát triển
vùng nguyên liệu, hợp tác công tư, hỗ trợ xây dựng thương hiệu và phát triển thị
trường; 25 tỷ đồng hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất của các đơn vị; 5 tỷ đồng
cho các hoạt động khác).
- Ngân sách từ các doanh nghiệp, nông
dân, vốn vay tín dụng: 60 tỷ đồng (khoảng 30 tỷ đồng hỗ trợ sản xuất 200-300
ngàn ha cà phê chất lượng cao tại các vùng nguyên liệu hàng hóa; 20 tỷ đồng hỗ
trợ hệ thống sấy, kho bảo quản, chế biến; 10 tỷ đồng hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
phát triển thị trường).
2. Giải pháp phát triển nguồn lực
- Tăng cường liên kết sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực và cơ sở vật chất hiện có của các đơn vị nghiên cứu, các doanh
nghiệp tham gia Đề án.
- Nâng cấp cải tạo hệ thống tưới, khu
vực nhân giống cà phê gốc, nâng cấp trang thiết bị nhà kho, sân phơi, tích trữ
và chế biến.
3. Giải pháp hỗ trợ nghiên cứu
- Cùng với hỗ trợ của Nhà nước, các
doanh nghiệp chủ yếu sẽ huy động từ nguồn vốn tự có và vốn vay tín dụng để đầu
tư cho nghiên cứu, nhập nội công nghệ, chuyển giao công
nghệ; sản xuất và thương mại hóa sản phẩm.
- Hợp tác với chuyên gia các nước và
các tổ chức quốc tế để trao đổi thông tin, vật liệu, công tác nghiên cứu với
các cán bộ của các đơn vị tham gia đề án.
4. Giải pháp về vốn, ưu đãi thuế
và sử dụng đất
- Ưu tiên các doanh nghiệp, đơn vị
nghiên cứu tham gia trong đề án được áp dụng các chính sách tín dụng nông nghiệp;
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chính sách hỗ
trợ áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (NĐ 210/CP); chính sách hỗ trợ
áp dụng cơ giới hóa, giảm tổn thất sau thu hoạch (QĐ 68/TTg); chính sách hỗ trợ
liên kết sản xuất, tiêu thụ, xây dựng vùng nguyên liệu hàng hóa (QĐ 62/TTg)
theo quy định hiện hành của Nhà nước
- Đề nghị Nhà nước có định hướng hỗ
trợ dồn điền, đổi thửa, xây dựng vùng nguyên liệu cà phê hàng hóa chất lượng
cao tập trung quy mô lớn. Ưu tiên giao đất, cho thuê đất để các doanh nghiệp
xây dựng nhà máy sấy, chế biến và nhà kho chứa cà phê.
5. Giải pháp hỗ trợ về xúc tiến
thương mại và phát triển thị trường
- Ưu tiên áp dụng các chính sách hiện
có để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các thương hiệu cà phê Việt Nam có khả năng
cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Coi trọng
phát triển cả thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
6. Giải pháp tổ chức liên kết sản
xuất, tiêu thụ, xây dựng vùng nguyên liệu cà phê chất lượng cao
- Quy hoạch vùng nguyên liệu cà phê
hàng hóa chất lượng cao tập trung.
- Doanh nghiệp tiêu thụ cà phê đóng
vai trò trung tâm liên kết với nông dân và các doanh nghiệp khác trong tiêu thụ
sản phẩm và cung ứng vật tư đầu vào trên vùng nguyên liệu hàng hóa tập trung.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan quản lý sản phẩm Quốc gia theo Quyết định số 1818/QĐ-BKHCN ngày
7/7/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phân công đơn vị chủ quản sản phẩm
quốc gia, thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương: Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện quy hoạch các
vùng sản xuất cà phê nguyên liệu hàng hóa tập trung; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
vùng nguyên liệu hàng hóa tập trung... phù hợp với quy hoạch chung của cả nước;
ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm cà phê
trên địa bàn; ưu tiên ngân sách địa phương, lồng ghép các nguồn vốn trên địa
bàn để đầu tư, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh cà phê; tổng hợp báo cáo, đề xuất Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháo gỡ khó khăn sản xuất, kinh doanh sản
phẩm cà phê.
3. Các đơn vị nghiên cứu khoa học và
doanh nghiệp liên quan: Đề xuất dự án KH&CN, nhiệm vụ
khoa học công nghệ phù hợp với mục tiêu, nội dung của đề án, trình Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định
của Chương trình sản phẩm Quốc gia.
4. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
đề xuất các dự án đầu tư sản xuất phù hợp với nội dung, mục
tiêu của đề án, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện theo quy định của Chương trình sản phẩm Quốc gia./.