ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 30 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế,
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí và kinh doanh thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
45/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động
kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Khoản 2, Điều 12 Thông
tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định cấp,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều
11, Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy
định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định
này quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công
thương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ
chức, cá nhân sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật thực hiện cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm với
cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
2. Cơ sở
kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ bao gồm cả các cơ sở kinh doanh thực phẩm trong các
chợ (trừ chợ đầu mối và chợ đấu giá nông sản) được cơ quan đăng ký kinh doanh
thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định.
3. Buôn bán
hàng rong.
4. Cơ sở
kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo
quy định.
5. Sở Công
Thương tỉnh Quảng Trị; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Các đối tượng,
nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật An
toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nội dung phân cấp
Phân cấp
cho UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh (các loại rượu, bia, nước
giải khát; sữa chế biến; dầu thực vật; sản phẩm chế biến bột, tinh bột; bánh, mứt,
kẹo; dụng cụ, vật liệu bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ sử dụng cho các sản
phẩm thực phẩm nêu trên) thuộc các đối tượng nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 2
Quyết định này.
Điều 4. Trách nhiệm Sở Công Thương
1. Chỉ đạo
triển khai thực hiện và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Thực hiện
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương.
3. Hướng dẫn,
tổ chức kiểm tra, cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở
và người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc các đối tượng
định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22/12/2014 và Thông tư số 57/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2,
3, 4, Điều 2 Quyết định này).
4. Hướng dẫn,
cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc các đối tượng quy định tại Thông tư số
58/2014/TT-BCT ngày 22/12/2014 và Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của
Bộ Công Thương (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 2 Quyết định
này).
5. Hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp
với các cơ quan liên quan, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn các
quy định pháp luật về an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
7. Báo cáo
định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6), hàng năm (trước ngày 25 tháng 12) và
báo cáo đột xuất tình hình công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh bao gồm cả các đối
tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 2 Quyết định này gửi Bộ Công Thương,
UBND tỉnh theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo
các Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn đối với các đối tượng được phân cấp tại Điều 3 Quyết
định này.
2. Phối hợp
với Sở Công Thương trong việc quản lý nhà nước lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn quản lý.
3. Chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc các đối tượng quy định
tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 2 Quyết định này thực hiện ký cam kết sản xuất, kinh
doanh thực phẩm bảo đảm an toàn theo quy định.
4. Tổ chức
kiểm tra, cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người
lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc các đối tượng quy định
tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 2 Quyết định này.
5. Hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của ngành công thương trên địa bàn.
6. Phối hợp
với các cơ quan liên quan, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn
các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn.
7. Phổ biến,
hướng dẫn về thực hành sản xuất thực phẩm an toàn.
8. Việc xử
lý vi phạm về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thực hiện theo quy định hiện hành về xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm.
9. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị (nếu có) của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 2 Quyết
định này trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
10. Báo cáo
định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6), hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) và
báo cáo đột xuất tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực an
toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn gửi
về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan
hướng dẫn, đôn đốc và giám sát UBND các huyện, thị xã, thành phố về tình hình
thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và Quyết định này.
2. UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức và hướng dẫn thực hiện Quyết định này đến các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo bằng văn bản về Sở
Công Thương để được hướng dẫn và giải quyết theo quy định.
3. Khen thưởng
và xử lý vi phạm:
a). Khen
thưởng:
Các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quyết định này được xét khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định của pháp luật;
b). Xử lý
vi phạm:
Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quyết định này và các quy định khác của
pháp luật về an toàn thực phẩm, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính theo quy định hiện hành.
Cá nhân lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thực phẩm; bao che cho người vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm hoặc thiếu
trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày tháng
12 năm 2016.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|