ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 30 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM
CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm
2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
ngày 25/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT
ngày 09/4/2014 của Liên Bộ Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công
Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của
Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 57/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1202/TTr-SCT ngày 19/10/2016 và Báo cáo thẩm định của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản số 1625/BC-STP ngày 20/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2016.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và PTNT;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Phó CVP/UBND tỉnh;
- Công báo, website của tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM (NL100).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA NGÀNH CÔNG
THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 48/2016/QĐ-UBND ngày 30/10/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định phân cấp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ; buôn bán hàng rong; cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu
cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý của
ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, đơn vị được phân cấp
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công
Thương.
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm bao gồm: cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại rượu, bia, nước giải khát,
sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo,
dụng cụ, vật liệu bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ sử dụng cho các sản phẩm
thực phẩm trên.
c) Các tổ chức và cá nhân khác có
liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý và phân
cấp quản lý an toàn thực phẩm ngành Công Thương
1. Bảo đảm sự thống nhất, toàn diện
trong quản lý an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với các cơ
quan, đơn vị được giao trách nhiệm quản lý hoặc tham gia quản lý an toàn thực
phẩm.
2. Phân cấp quản lý gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý cấp trên đối
với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp.
3. Đảm bảo nguyên tắc một cửa, một
sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan
quản lý nhà nước.
4. Đảm bảo việc quản lý xuyên suốt
toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu thụ thực phẩm.
5. Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và
khả thi trong công tác quản lý an toàn thực phẩm ngành Công Thương.
6. Hoạt động kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công
Thương phải bảo đảm không chồng chéo giữa các cơ quan trong tỉnh, giữa cấp tỉnh
và địa phương; bảo đảm hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành được thực
hiện thống nhất từ cấp tỉnh đến địa phương. Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành về an toàn thực phẩm ngành Công Thương của cơ quan cấp dưới trùng
với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của cơ
quan cấp trên.
b) Kế hoạch kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao
đổi thống nhất thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC
TRÁCH NHIỆM CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Điều 3. Trách nhiệm chung
Trong phạm vi được phân cấp quản lý
Sở Công Thương chủ trì và phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất công tác quản lý bảo đảm an toàn thực phẩm
thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn. Thường xuyên báo cáo, đề xuất tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý an toàn thực phẩm và việc thực hiện chỉ
tiêu, kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm hàng năm.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nội dung quản lý an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 4 Quy định
này.
2. Thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột
xuất đối với tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của ngành Công Thương.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan.
4. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số
58/2014/TT-BCT ngày 22-12-2014 của Bộ Công Thương quy định cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của
Bộ Công Thương
5. Tổ chức cấp Giấy xác nhận kiến
thức an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư (Hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp Giấy xác nhận quy định tại
Điều 10, Điều 11 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09-4-2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương
hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm).
6. Thực hiện việc kiểm tra phòng
chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các
loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ, lẻ thuộc trách nhiệm
quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn.
2. Tổ chức thẩm định và cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với:
a) Cơ sở sản xuất do cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật (Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Điều 10 Thông tư
số 57/2015/TT-BCT ngày 31-12-2015 của Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ Công Thương; Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm quy định tại Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày
22-12-2014 của Bộ Công Thương quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương).
b) Tổ chức ký cam kết đảm bảo an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối tượng
phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; cơ sở kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ; cơ sở kinh doanh không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy
định; buôn bán hàng rong.
3. Tổ chức cấp Giấy xác nhận kiến
thức an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật (Hồ sơ, thủ tục, quy
trình cấp Giấy xác nhận quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09-4-2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm)
4. Chỉ đạo thực hiện các quy định của
Chính phủ, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương.
5. Chỉ đạo Phòng Kinh tế thành phố,
phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thực hiện
chức năng quản lý an toàn thực phẩm ngành Công Thương trên địa bàn.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về an toàn thực phẩm
thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên phạm vi địa bàn.
1. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo
liên ngành về an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn.
2. Thực hiện các quy định của Chính
phủ, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp trên về an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương.
3. Phối hợp kiểm tra giám sát việc
thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm của ngành Công Thương trên địa bàn.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
đột xuất, định kỳ quý, 6 tháng, hàng năm tình hình thực hiện công tác quản lý
an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương về Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Công Thương chủ trì hướng
dẫn, triển khai thực hiện quy định này. Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Công Thương về công tác quản lý an toàn thực phẩm ngành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm thực hiện Quy định này và triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo đột xuất, định kỳ quý, 6 tháng, hàng năm tình hình thực hiện công tác
quản lý an toàn thực phẩm của ngành Công Thương về Sở Công Thương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn các
cơ sở sản xuất, kinh doanh phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.