ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
46/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 –
2010;
Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập
kinh tế quốc tế giai đoạn 2003-2010;
Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Xét Tờ trình liên ngành số 697/LN STC-SNV-BTCTU ngày 18/9/2008 của liên ngành Sở
Tài chính – Sở Nội vụ - Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội và báo cáo thẩm định số
112/STP-VBPQ ngày 04/9/2008 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định quản lý và
sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của Thành phố Hà
Nội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 63/2006/QĐ-UBND ngày 12/5/2006 của UBND Thành phố Hà Nội
(cũ); các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước UBND Tỉnh Hà Tây trước đây trái với các quy định kèm theo Quyết định
này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc
và Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp;
- TT Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- Các Ban của Thành ủy, HĐND TP;
- Như điều 3;
- CPVP, Công báo UBND TP
- Các phòng CV – VPUBND TP;
- Lưu Văn thư
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND
Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng được đào tạo, bồi dưỡng:
1. Cán bộ, công chức hành chính,
công chức dự bị, hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang làm việc trong
các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở Thành phố; quận,
huyện và thành phố trực thuộc (sau đây gọi chung là quận, huyện).
2. Cán bộ, viên chức, hợp đồng
lao động không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp.
4. Cán bộ chuyên trách, công chức
xã, phường, thị trấn.
5. Cán bộ không chuyên trách cấp
xã; cán bộ thôn, làng, bản ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn.
6. Luật sư, cán bộ quản lý doanh
nghiệp và hiệp hội ngành hàng theo quy định tại khoản 2 mục I Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 –
2010, khi các học viên này tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội
nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở
trong nước.
7. Đảng viên không phải là cán bộ
công chức được cử đi học các lớp bồi dưỡng của đảng, sơ cấp, trung cấp, cao cấp
lý luận chính trị theo quy định.
8. Các đối tượng đào tại bồi dưỡng
khác theo yêu cầu của Thành phố, quận, huyện.
Dưới đây gọi chung là cán bộ,
công chức nhà nước (CBCCNN).
9. Đối với các học viên là cán bộ,
công chức của các cơ quan Trung ương, địa phương khác, các doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế không thuộc đối tượng đào tạo, bồi dưỡng thuộc khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8 điều này phải nộp chi phí đào tạo, mức chi phí theo dự toán
kinh phí của từng lớp đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 2. Phạm
vi sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN từ nguồn ngân sách
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCCNN được bố trí hàng năm trong dự toán giao đầu năm cho các sở, ban, ngành,
đoàn thể, ngân sách quận, huyện theo phân cấp quản lý.
Không sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng CBCCNN được giao để đào tạo, bồi dưỡng CBCC không thuộc phạm vi quản
lý; trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ dự toán ngân
sách để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN không thuộc phạm vi quản lý.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCCNN theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý cấp Thành phố, quận, huyện (bao gồm
đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp tại cơ sở và cử đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo
khác) được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin học, hội nhập kinh tế quốc tế, tiếng
dân tộc … (bao gồm cả tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý) cho các đối
tượng CBCCNN tại Điều 1 của quy định này.
3. Tùy theo khả năng bố trí kinh
phí và nhu cầu đào tạo CBCC của mình, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể sử
dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN để hỗ trợ một phần chi phí (học
phí, mua giáo trình) cho đối tượng là CBCCNN được cấp có thẩm quyền quyết định
cử đi học đại học (và tương đương), sau đại học (và tương đương). Số kinh phí
dành cho việc hỗ trợ này tối đa không quá 10% tổng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCCNN được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Không sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng CBCC để chi cho bộ máy quản lý công tác đào tạo của các cơ sở đào tạo;
không dùng để chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
CBCC. Kinh phí bảo đảm hoạt động bộ máy của các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng
CBCCNN do ngân sách các cấp đảm bảo từ kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan hành chính nhà nước hoặc từ lĩnh vực sự nghiệp giáo dục đào tạo đối với
cơ sở đào tạo theo phân cấp quản lý.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội
dung chi, mức chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước do các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng CBCCNN thực hiện
Căn cứ tình hình thực tế và khả
năng bố trí kinh phí, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo quyết định các mức chi cụ thể
cho phù hợp, đảm bảo không vượt trần tối đa được quy định dưới đây; đồng thời
phải bảo đảm sắp xếp kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cụ thể như sau:
1. Chi thù lao giảng viên; chi
phí cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên (một buổi giảng được tính gồm
4 tiết):
Tùy theo đối tượng, trình độ học
viên mà các cơ sở đào tạo bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù
hợp. Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên (đã bao gồm cả việc soạn giáo án
bài giảng, tiền ăn giảng viên) theo quy định sau:
a. Giảng viên, báo cáo viên là Ủy
viên TW Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND
cấp Thành phố, Chủ tịch UBND cấp thành phố và tương đương, mức tối đa không
quá: 500.000 đồng/buổi.
b. Giảng viên, báo cáo viên cấp
Cục, Vụ, Viện, giáo sư, phó giáo sư, chuyên viên cao cấp, Thành ủy viên, trưởng
các Sở, Ban, ngành cấp thành phố và tương đương, mức tối đa không quá: 400.000
đồng/buổi.
c. Giảng viên, báo cáo viên là
tiến sỹ khoa học, tiến sỹ; chuyên viên chính; phó các Sở, Ban, ngành cấp thành
phố và tương đương, mức tối đa không quá: 300.000 đồng/buổi.
d. Giảng viên, báo cáo viên là
chuyên viên; giảng viên, báo cáo viên cấp quận, huyện và tương đương, mức tối
đa không quá: 200.000 đồng/buổi.
e. Giảng viên, báo cáo viên cấp
xã, phường, thị trấn mức tối đa không quá: 120.000 đồng/buổi.
f. Trong trường hợp việc học tập
và giảng dạy cần phải tiến hành theo phương pháp mới, tài liệu giảng dạy thuộc
loại chuyên môn sâu, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm thực tế, ngoài mức chi thù lao
giảng viên theo quy định nêu trên, căn cứ yêu cầu chất lượng đào tạo, bồi dưỡng,
cơ sở đào tạo trình cấp có thẩm quyền quyết định trả tiền chuẩn bị tài liệu
riêng theo hình thức hợp đồng công việc khoán gọn.
g. Riêng đối với các giảng viên
chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của
Thành phố, quận, huyện hưởng lương giáo viên, số giờ giảng vượt định mức được
thanh toán phụ cấp giảng bài theo quy định về chế độ giảng vượt giờ đối với giảng
viên các trường trung cấp chuyên nghiệp, không trả theo mức trên khi tham gia
giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực
hiện; nhưng khi được mời giảng tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức
thì vẫn được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định nêu trên.
h. Đối với giảng viên nước
ngoài, tùy theo mức độ cần thiết, các cơ quan đơn vị trình cấp có thẩm quyền
quyết định việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước
ngoài do cơ quan, đơn vị thỏa thuận với giảng viên, bảo đảm phù hợp với khả
năng kinh phí của cơ quan, đơn vị.
i. Chi thuê phiên dịch nội dung
bài giảng của giảng viên nước ngoài, áp dụng theo mức chi quy định tại điểm g
khoản 1 mục I Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định
chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong
nước và văn bản của Thành phố (nếu có).
k. Chi phí thuê phương tiện đi lại,
thuê chỗ nghỉ cho giảng viên trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương
tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê, áp dụng
mức chi quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản của Thành phố (nếu
có).
2. Chi tài liệu học tập cho học
viên:
Chi mua, in ấn giáo trình, tài
liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo). Tùy theo
tình hình thực tế và khả năng cân đối kinh phí, Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết
định áp dụng hình thức cho học viên mượn (có thu hồi) hoặc phát cho học viên
(không thu hồi).
3. Hỗ trợ một phần tiền ăn cho học
viên trong thời gian học tập trung;
a. Áp dụng mức 25.000 đồng/1 học
viên/1 ngày học đối với cấp thành phố.
b. Áp dụng mức 15.000 đồng/1 học
viên/1 ngày học đối với thành phố trực thuộc và cấp quận, huyện, cấp xã, phường,
thị trấn.
4. Chi ra đề thi, coi thi, chấm
thi:
Thực hiện theo quy định về mức
chi ra đề thi, coi thi, chấm thi tại Thông tư liên tịch số 49/2007/TTLT/BTC-BGDĐT
ngày 18/5/2007 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về
nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu
trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham gia các kỳ thi Olympic
quốc tế và khu vực.
5. Chi tổ chức lớp học:
a. Các khoản chi phí theo thực tế,
gồm:
Chi thuê hội trường hoặc phòng học
(đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng không có trụ sở); Chi thuê dụng cụ phục vụ
giảng dạy như đèn chiếu, máy vi tính …; Chi nước uống phục vụ lớp học; Chi tiền
văn phòng phẩm phục vụ lớp học; Chi tiền điện, tiền nước, tiền phục vụ, trông
xe; Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên; Chi phục vụ khai giảng, bế
giảng; cấp chứng chỉ, khen thưởng học viên.
b. Chi công tác phí cho cán bộ
quản lý lớp của cơ sở đào tạo trong trường hợp phải tổ chức lớp ở xa cơ sở đào
tạo, áp dụng mức chi không quá mức quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính và văn bản của Thành phố (nếu có).
c. Đối với cơ sở đào tạo đã được
ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ cho học viên, phải khai thác cơ sở vật chất
hiện có để đảm bảo nơi nghỉ cho học viên ở xa.
6. Chi phí cho việc tổ chức cho
học viên đi khảo sát, thực tế: Căn cứ vào nội dung chương trình lớp học đã được
phê duyệt, thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định việc tổ chức cho học viên đi khảo
sát thực tế, kinh phí hỗ trợ trong phạm vi dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
của lớp học đã được giao.
a. Nội dung hỗ trợ: Tiền phương
tiện đưa, đón học viên đi khảo sát, thực tế; Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ
cho học viên trong những ngày đi thực tế.
b. Mức hỗ trợ: Tối đa không vượt
mức quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản của Thành phố (nếu có).
7. Trường hợp cơ quan, đơn vị được
giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN nhưng không có cơ sở đào tạo, không có
điều kiện tự tổ chức lớp phải cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo
khác thì cơ quan, đơn vị thanh toán cho các cơ sở đào tạo các khoản:
a. Chi phí đào tạo, bồi dưỡng
theo hóa đơn thu tiền của cơ sở đào tạo hoặc theo hợp đồng dịch vụ do cấp có thẩm
quyền ký kết với cơ sở đào tạo.
b. Chi phí mua giáo trình, tài
liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo).
c. Hỗ trợ tiền ăn cho học viên
trong những ngày đi học tập trung theo mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của
quy định này.
8. Chi biên soạn chương trình,
giáo trình: Do cơ quan, đơn vị được giao chủ trì biên soạn chương trình, giáo
trình; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ chi
từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN được giao hàng năm. Tùy theo các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà các cơ quan, đơn vị quyết định phù hợp trên
cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Các
nội dung chi do cơ quan, đơn vị cử CBCC đi học ở trong nước thực hiện:
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học
và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi học, sử dụng từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho CBCC được
cử đi học các khoản sau đây:
1. Chi phí đi lại từ cơ quan đến
nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ, tết)
2. Thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
cho CBCC trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp
cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ): Các khoản chi trên không vượt
quá mức chi quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007.
Điều 5. Nội
dung chi, mức chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCCNN ở nước ngoài được giao trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị chủ
trì thực hiện được sử dụng để chi cho các nội dung sau:
1. Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ
chức cung cấp dịch vụ theo hợp đồng do cấp có thẩm quyền ký kết;
2. Chi học phí và các khoản chi
phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài
theo các hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết, gồm:
a. Chi phí dịch vụ phải trả cho
tổ chức cung cấp dịch vụ theo hợp đồng do cấp có thẩm quyền ký kết.
b. Chi học phí và các khoản chi
phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài:
Theo các hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết.
3. Chi phí mua bảo hiểm y tế
trong thời gian học tập ở nước ngoài (nếu có yêu cầu bắt buộc của nước sở tại):
Theo mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh học nước ngoài ở
nước sở tại.
4. Chi phí cho công tác phiên dịch,
biên dịch tài liệu: Thực hiện theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của
Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp
khách trong nước và các văn bản của Thành phố (nếu có).
5. Chi phí cho công tác tổ chức
lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo
ở nước ngoài tính theo chi phí thực tế phát sinh.
6. Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí
sân bay: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005
của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
7. Chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh
(hộ chiếu, visa): Theo quy định
Điều 6. Lập
dự toán, phân bổ và quyết toán
1. Lập dự toán kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng CBCC ở trong nước: Việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, lập dự toán chi
đào tạo, và giao chỉ tiêu, dự toán bồi dưỡng CBCC phải được thực hiện cùng với
thời điểm xây dựng, giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân
sách hàng năm của Thành phố và quận, huyện.
Căn cứ hướng dẫn về xây dựng chỉ
tiêu kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách hàng năm; xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; yêu cầu về đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ CBCCNN thuộc phạm vi quản lý của mình; nội dung, mức chi quy
định cụ thể tại Điều 3 quy định này.
a. Cấp Thành phố:
a.1. Đối với các sở, ban, ngành,
đoàn thể:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể xây
dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN (gồm chỉ tiêu đào tạo, lập dự toán chi
tiết từng lớp) gửi về Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Thành ủy (đối với các lớp do Ban Tổ
chức Thành ủy quản lý), Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời tổng hợp
chung vào dự toán thu chi ngân sách năm kế hoạch của cơ quan, đơn vị theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Nội dung Kế hoạch gồm
2 phần:
Phần 1: Chỉ tiêu đào tạo, dự
toán chi tiết của các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyển tiếp từ năm trước sang năm
kế hoạch do cơ quan, đơn vị được giao tự tổ chức thực hiện; Chỉ tiêu đào tạo, dự
toán chi tiết của các lớp mở mới năm kế hoạch cơ quan đơn vị đề nghị được tự tổ
chức thực hiện.
Phần 2: Chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng
CBCCNN đề thị Thành phố tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp.
a.2. Liên ngành Sở Nội vụ, Ban Tổ
chức Thành ủy, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CBCCNN của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, quận, huyện đề nghị; thông báo
chỉ tiêu (hướng dẫn) cho các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Thành phố, làm căn cứ
cho các cơ sở đào tạo bồi dưỡng lập dự toán chi tiết kinh phí đào tạo bồi dưỡng
của năm kế hoạch.
a.3. Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng
của Thành phố: Lập dự toán chi tiết đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN theo chỉ tiêu được
thông báo gửi về Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư (bao gồm: các lớp đào tạo, bồi dưỡng, chuyển tiếp từ năm trước sang năm
kế hoạch do cơ sở chủ trì tổ chức; các lớp đào tạo, bồi dưỡng mở mới năm kế hoạch).
a.4. Liên ngành Sở Nội vụ, Ban Tổ
chức Thành ủy, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách Thành phố, liên ngành rà soát, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố trình
HĐND Thành phố quyết định giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng, dự toán kinh phí
cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Thành phố
cùng với giao chỉ tiêu dự toán thu, chi ngân sách hàng năm.
(Chi tiết theo biểu 1, biểu 3
đính kèm)
b. Cấp quận, huyện:
b.1. Phòng Nội vụ phối hợp với
Ban Tổ chức quận, huyện ủy và Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện hướng dẫn
rà soát, đánh giá, tổng hợp xây dựng báo cáo quận, huyện ủy, UBND quận, huyện
phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN năm kế hoạch. Nội dung kế hoạch
chia làm 2 phần:
Phần 1: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CBCCNN mở tại quận huyện theo phân cấp (nguồn kinh phí ngân sách quận, huyện),
bao gồm: Các lớp chuyển tiếp từ năm trước sang năm kế hoạch do quận, huyện tổ
chức; Các lớp mở mới năm kế hoạch.
Phần 2: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CBCCNN đề nghị Thành phố tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp (gồm chỉ
tiêu, nội dung kiến thức cần đào tạo)
b.2. UBND quận, huyện báo cáo Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN năm kế hoạch về Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ,
Sở Tài chính.
Đồng thời thông báo Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng CBCCNN đối với các lớp mở tại quận, huyện (phần 1 của Kế hoạch)
cho Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện làm cơ sở cho Trung tâm lập dự
toán kinh phí các lớp theo quy định.
b.3. Trung tâm bồi dưỡng chính
trị quận, huyện lập và gửi dự toán kinh phí các lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN mở
tại quận, huyện gửi Phòng Nội vụ, Ban Tổ chức quận, huyện ủy, Phòng Tài chính –
Kế hoạch.
Căn cứ khả năng ngân sách quận,
huyện, Phòng Nội vụ, Ban Tổ chức quận, huyện ủy, Phòng Tài chính – Kế hoạch thống
nhất báo cáo UBND quận, huyện trình HĐND quận, huyện quyết định giao chỉ tiêu
đào tạo, dự toán kinh phí các lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN cho Trung tâm bồi
dưỡng chính trị quận, huyện cùng với giao chỉ tiêu dự toán thu, chi ngân sách
hàng năm.
(Chi tiết theo biểu 2, biểu 3
đính kèm)
2. Lập dự toán kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài:
a. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch
cử CBCCNN đi đào tạo ở nước ngoài của các sở, ban, ngành, đoàn thể, quận, huyện;
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN ở nước ngoài, gửi Sở Tài
chính kèm theo dự toán chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhà nước ở nước ngoài trong năm theo những tiêu chí sau:
+ Cơ quan chủ trì tổ chức các
đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
+ Đối tượng CBCCNN dự kiến cử đi
đào tạo;
+ Thời gian học tập tại nước
ngoài;
+ Cơ sở đào tạo được cử đến đào
tạo;
+ Kinh phí dự kiến cho từng
đoàn;
+ Tổng kinh phí cho đào tạo
CBCCNN ở nước ngoài;
b. Căn cứ kế hoạch của Sở Nội vụ
lập và khả năng của Ngân sách Thành phố, Sở Tài chính phối hợp với các sở,
ngành có liên quan rà soát, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố
quyết định giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng, dự toán kinh phí cho các sở, ban,
ngành, đoàn thể, các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Thành phố cùng với giao chỉ
tiêu dự toán thu, chi ngân sách hàng năm.
3. Phân bổ dự toán:
a. Sở Tài chính thẩm tra phương
án phân bổ dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN cho các sở, ban, ngành,
đoàn thể và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Thành phố thực hiện theo dự toán được
UBND Thành phố giao.
b. Phòng Tài chính – Kế hoạch quận,
huyện thẩm tra phương án phân bổ dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN cho
các đơn vị, trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện theo dự toán được UBND quận,
huyện giao.
4. Quản lý, sử dụng, thanh toán
và quyết toán:
a. Việc quản lý, sử dụng, thanh
toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN ở trong
nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
b. Việc quản lý, sử dụng, thanh
toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN ở nước ngoài được thực
hiện như quy định đối với các khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện theo dự
toán năm (hình thức rút dự toán) tính bằng đồng Việt Nam cho các đoàn đi công
tác nước ngoài tại Thông tư số 97/2004/TT-BTC ngày 13/10/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, chi trả, thanh toán các khoản chi Ngân sách nhà nước
bằng ngoại tệ qua Kho bạc nhà nước;
c. Cuối năm quyết toán kinh phí
chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCCNN được tổng hợp trong báo cáo quyết
toán ngân sách của các đơn vị và báo cáo tổng quyết toán của ngân sách Thành phố,
ngân sách quận, huyện.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
Hàng năm, các sở, ban, ngành,
đoàn thể, quận, huyện có trách nhiệm thực hiện các quy định kèm theo Quyết định
này; tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC nhà nước về Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thành ủy, UBND Thành phố.
Riêng năm 2008, các sở, ban,
ngành, đoàn thể, quận, huyện và các cơ quan có liên quan chủ động sắp xếp trong
phạm vi dự toán ngân sách năm 2008 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhà nước đã thực hiện theo kế hoạch được giao
năm 2008 thì căn cứ quy định tại Quyết định này và chứng từ chi tiêu thực tế hợp
lệ để quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính, Sở Nội vụ để
nghiên cứu giải quyết.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|