ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 453/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 24 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 02-NQ/TW ngày
25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính
sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số
2884/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về
trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện
Bắc Mê tại Tờ trình số 38/TTr-UBND ngày
21 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
(Có Phương án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
UBND huyện Bắc Mê, các đơn vị có liên quan theo chức
năng quản lý và nhiệm vụ được phân công trong Phương án, xây dựng kế hoạch chi
tiết thực hiện các nội dung của phương án. Định kỳ 6 tháng và một năm UBND huyện
Bắc Mê báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND huyện Bắc Mê; Các đơn vị có tên nêu tại điểm 3, điểm 4, mục
VI của Phương án kèm theo Quyết định này chịu trách nhiệm thi hành quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: Tài nguyên và MT, Công Thương, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Công an tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Lưu: VT, CVCN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC MÊ,
TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
453/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 3 năm 2016 của UBND
tỉnh Hà Giang)
I. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày
09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính
sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số
2884/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về
trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
II. ĐỐI TƯỢNG KHOÁNG SẢN CHƯA
KHAI THÁC CẦN BẢO VỆ VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THỜI GIAN QUA
1. Đối tượng khoáng sản chưa khai thác cần
bảo vệ:
Là các khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã
được quy hoạch theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày
05/01/2015 của UBND tỉnh Hà Giang và các khu vực khoáng
sản (kim loại, phi kim loại) đã được khoanh định; các khu vực có mỏ chưa được cấp
phép khai thác, kể cả khoáng sản ở các
bãi thải của mỏ đã đóng cửa theo quy định. Cụ thể như:
1.1. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường:
Huyện Bắc Mê có 33 điểm mỏ trong quy
hoạch tại Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 của UBND tỉnh Hà Giang.
Trong đó:
- Mỏ đá vôi đã cấp phép: gồm 9 điểm mỏ,
diện tích 4,81 ha; trữ lượng khảo sát: 640.000 m3 (đến nay 9 mỏ này
đã hết hạn giấy phép khai thác không được ra hạn, hoặc không xin ra hạn giấy
phép khai thác).
- Mỏ đá vôi chưa cấp phép: gồm 24 điểm
mỏ: diện tích 37,48 ha; tài nguyên địa chất dự báo: 10.586.500 m3.
1.2. Khoáng sản kim loại:
Có 11 điểm mỏ thuộc danh mục điểm mỏ
chưa khai thác đã được Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo tại công văn
468/STNMT-KSN ngày 29/5/2015, nằm trên địa bàn 7 xã, thị trấn huyện Bắc Mê với
diện tích: 1428.53 ha.
2. Thực trạng công tác bảo vệ tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện thời
gian qua.
2.1. Tiềm năng khoáng sản:
Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện bao gồm các loại khoáng sản sau: khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường (cát, sỏi, đá vôi); khoáng sản kim loại (vàng gốc, vàng sa khoáng, Pyrít, Sắt, chì-kẽm,
đa kim vàng, antimon, mangan,..).
2.2. Tình hình khai thác khoáng sản:
Việc khai thác khoáng sản trái phép trước đây từng xảy ra chủ yếu
là khai thác khoáng sản vàng gốc, vàng sa
khoáng, antimon. Sau khi UBND tỉnh Hà
Giang ban hành Quyết định số 1068/QĐ-UBND
ngày 06/6/2012; UBND huyện Bắc Mê ban
hành Quyết định số 599/QĐ-UBND ngày
20/3/2013 về việc thành lập Ban chỉ đạo quản lý hoạt động khoáng sản cấp huyện; UBND các xã, thị trấn
thành lập ban chỉ đạo, tổ quản lý khoáng
sản cấp xã, thị trấn tùy theo tiềm năng khoáng
sản của địa phương đi vào hoạt động, cùng với sự tăng cường kiểm tra liên ngành
đã nhắc nhở, đình chỉ khai thác và xử lý theo quy định của
pháp luật các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng
sản trái phép trên địa bàn huyện, do vậy hiện nay tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép đã chấm dứt,
song vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát trở lại bất cứ thời
điểm nào nếu chính quyền các cấp đặc biệt là cơ sở không quản lý chặt chẽ và có
giải pháp tuyên truyền, ngăn chặn kịp thời từ xa.
2.3. Tồn tại trong hoạt động khai
thác khoáng sản:
- Một số đơn vị chưa thực hiện đúng
và đầy đủ các quy định ghi trong giấy phép khai thác, hoặc các quy định khác có
liên quan đến việc khai thác khoáng sản
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và xác nhận như: Công tác BVMT, tiến độ
khai thác khoáng sản chậm so với nội dung
giấy phép mà cấp có thẩm quyền cấp,....
- Các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép: Chỉ quan tâm đến lợi ích
kinh tế mà không chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, đất đai làm thất thoát lãng phí tài nguyên thiên nhiên và các
nguồn thu về khoáng sản.
* Nguyên nhân:
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về khoáng sản chưa tổ chức
thường xuyên, liên tục; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách, chuyên trách ở một số xã, thị trấn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ;
Các cơ quan, ban ngành chưa thực hiện
hết tinh thần trách nhiệm trong quản lý, bảo vệ, khai thác, quy hoạch khoáng sản; công tác tham mưu quản lý hoạt động
khoáng sản giữa các ban ngành của huyện
chưa đồng bộ, thiếu thường xuyên; UBND các xã, thị trấn chưa thực hiện tốt chức
năng quản lý Nhà nước về bảo vệ, quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn; công tác phối hợp kiểm tra giám sát của
các cơ quan chức năng thiếu thường xuyên.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm: Khoáng sản là loại tài nguyên hữu
hạn và hầu hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm, hiệu quả. Bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự xã hội và môi trường
sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
2. Mục tiêu: Nhằm quản lý đồng bộ, huy động sự vào cuộc của các ngành, các cấp,
các cơ quan đoàn thể, các tổ chức chính trị-xã hội trên địa bàn
huyện vào công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng
sản chưa khai thác; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các đối tượng
hoạt động khoáng sản trái phép trên địa
bàn; lập lại kỷ cương trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
IV. NỘI DUNG
PHƯƠNG ÁN
Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao hiểu biết chính sách, pháp luật về khoáng
sản cho doanh nghiệp và nhân dân nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ và
tiết kiệm tài nguyên để thực hiện tốt quy định của pháp luật về khoáng sản; vận động nhân dân tích cực đấu tranh
với các hoạt động trái phép trong khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản.
Công khai quy hoạch khoáng sản đã được duyệt, khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực chưa cấp phép; xây dựng
và ký kết Quy chế phối hợp với UBND các địa phương giáp ranh trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác ở khu vực giáp ranh.
Triển khai và chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng có liên quan thực hiện có
hiệu quả Phương án bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác theo địa giới hành chính.
Đối với các địa phương có xảy ra hoạt
động khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển khoáng
sản trái phép thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện phải thành lập ngay các Đoàn kiểm tra tiến hành đình chỉ, giải tỏa, tịch thu toàn bộ thiết bị, phương tiện, khoáng sản và tang vật vi phạm, tiến hành xử phạt hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Những đối
tượng cố tình chống đối, có dấu hiệu phạm tội thì lập hồ sơ chuyển cho cơ quan
điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về các hoạt động
khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn.
Đối với các xã có nhiều khoáng sản thành lập Ban chỉ đạo quản lý khoáng sản do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng
ban, các xã ít khoáng sản thành lập Tổ
công tác quản lý khoáng sản do đồng chí
phó chủ tịch UBND xã làm tổ trưởng.
UBND các xã, thị trấn thực hiện các
biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; phát hiện, xử lý, ngăn chặn ngay các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép từ khi mới xảy ra, trục xuất
ra khỏi địa bàn các đối tượng khai thác khoáng
sản trái phép không phải là người địa phương; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn
xã hội tại các khu vực có khoáng sản.
Khi phát hiện tình hình hoạt động khoáng sản trái phép phải chủ động, tổ chức ngay
lực lượng ngăn chặn, lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý hành chính, nếu cần
thiết tịch thu phương tiện là tang vật và khoáng
sản khai thác trái phép; đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện, công an phụ trách xã để
kịp thời tổ chức lực lượng phối hợp xử lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Các phòng, ban chuyên môn thuộc
UBND huyện và UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền Luật
Khoáng sản và các văn bản pháp luật khác có
liên quan. Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện dành thời lượng để thường xuyên
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khoáng
sản.
2. Hàng năm, UBND huyện tổ chức các
buổi tập huấn về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện cho cán bộ, công chức
cấp huyện, cấp xã làm công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện.
3. Hàng năm, lựa chọn khu vực khai
thác khoáng sản làm VLXD thông thường
trình UBND tỉnh để đưa vào khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hướng dẫn thủ tục đăng ký, lập hồ sơ
đấu giá quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ
xin cấp giấy phép, gia hạn giấy phép khai thác khoáng
sản làm VLXD thông thường đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu khai
thác trên địa bàn huyện.
4. Lập phương án xin khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường thông qua hình
thức không đấu giá quyền khai thác đối với các trường hợp quy định tại khoản 2,
Điều 64 Luật Khoáng sản.
5. Xử lý, ngăn chặn tình trạng khai
thác, vận chuyển khoáng sản trái pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra định kỳ việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm quy định pháp luật, làm rõ
trách nhiệm quản lý của các xã, thị trấn để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép mà không có biện pháp xử lý
kịp thời.
- Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực
hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác; phát hiện, xử lý, ngăn chặn kịp thời
các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, trục xuất ra khỏi địa bàn các đối tượng tham gia khai thác khoáng sản trái phép không phải là người địa
phương; đàm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội tại các khu vực có khoáng sản.
- Khi có điểm nóng khai thác khoáng sản trái phép cần huy động cả hệ thống
chính trị của xã gồm: Đảng ủy, HĐND, UBND các đoàn thể chính trị xã hội đồng bộ vào
cuộc để tuyên truyền, giáo dục cán bộ đảng viên và nhân
dân không tham gia khai thác, mua, bán tàng trữ khoáng
sản trái phép.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân đã được
kiểm tra, kết luận có sai phạm phải được xử lý nghiêm, tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng các hình thức nhắc nhở, xử phạt
vi phạm hành chính, buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, yêu cầu
khắc phục mọi hậu quả... vi phạm nghiêm trọng hoặc đã nhắc nhở hay xử phạt vi
phạm hành chính mà không chấp hành thì đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp
thu hồi giấy phép, kể cả đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phối hợp, trao đổi thông tin trong
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác:
Khi xảy ra các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, UBND xã, thị trấn phải xử lý
theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo UBND huyện để báo cáo ban chỉ đạo cấp tỉnh.
Trong trường hợp phát hiện hoạt động
khoáng sản trái phép tại các địa bàn giáp
ranh giữa các huyện trong và ngoài tỉnh; giữa các xã trong và ngoài huyện phải
có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin; phối hợp, tổ chức lực lượng ngăn chặn
kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép khi có đề nghị của địa phương giáp ranh.
8. Định kỳ hàng quý và 01 năm UBND
các xã, thị trấn phải báo cáo gửi UBND huyện (thông qua phòng Tài nguyên và Môi
trường) về tình hình khai thác khoáng sản
trên địa bàn, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi
phạm.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC PHÒNG BAN, UBND XÃ, THỊ TRẤN VÀ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN.
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành:
Thực hiện theo Quyết định số
2884/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2012 của UBND tỉnh Hà Giang.
2. Trách nhiệm của UBND huyện:
Thực hiện theo Quyết định số
2884/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang và khoản 2
Điều 18 của Luật Khoáng sản.
3. Trách nhiệm các cơ quan của huyện
và UBND các xã, thị trấn:
3.1. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng,
ban ngành chức năng của huyện tham mưu cho UBND huyện ban hành các văn bản hướng
dẫn, triển khai kịp thời có hiệu quả Luật Khoáng
sản. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý khoáng sản.
- Tham mưu cho UBND huyện giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục
giao đất, cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng kỹ thuật
và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản tại địa phương
theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cắm mốc,
bàn giao khu vực khai thác mỏ cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
- Xây dựng phương án bảo đảm ổn định
đời sống sản xuất cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế
biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư
trú, nơi sản xuất.
- Tham mưu cho UBND huyện quản lý, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn; phát hiện tổ chức lực lượng kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành
vi thăm dò, khai thác, chế biến, thu mua, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo thẩm quyền. Phối hợp với
các ngành chức năng trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung
quy định trong giấy phép hoạt động khoáng
sản; giám sát việc thực hiện môi trường khi đóng cửa mỏ.
- Cung cấp thông tin, số liệu về tiềm
năng các loại khoáng sản chưa khai thác
cho UBND các xã, thị trấn biết để có phương án bảo vệ; các khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản.
- Định kỳ hàng tháng, tổng hợp báo
cáo về công tác bảo vệ tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn về UBND huyện và Sở Tài
nguyên và Môi trường.
3.2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng ban
chuyên môn của huyện tham mưu cho UBND huyện trình UBND tỉnh phê duyệt các điểm
quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
- Tham mưu cho UBND huyện tổ chức thực hiện quy hoạch, chính
sách và kế hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn huyện.
- Chủ trì phối hợp với phòng Tài
nguyên và Môi trường, UBND các xã, thị trấn xác định cụ thể các khu vực quy hoạch
khoáng sản ngoài thực địa làm cơ sở theo
dõi việc triển khai quy hoạch và quản lý chặt chẽ các hoạt động khoáng sản theo quy hoạch.
3.3. Công an huyện, Ban Chỉ huy
quân sự huyện.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm trong
lĩnh vực khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực cấm hoạt động
khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh;
chỉ đạo các lực lượng trực thuộc tham gia phối hợp, hỗ trợ công tác truy quét
hoạt động khoáng sản trái phép theo quy định
của pháp luật khi có đề nghị của chính quyền địa phương; kiểm tra về quản lý
nhân khẩu, các quy định về trật tự công cộng của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn.
3.4. Chi cục Thuế huyện.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tổ
chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản và tiền đóng góp
ngân sách xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương vào ngân sách Nhà nước trong hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn huyện.
- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành
liên quan của huyện tham mưu cấp có thẩm quyền, quy định mức thu tiền đóng góp
ngân sách địa phương khi được cấp quyền khai thác khoáng sản không thông qua đấu giá hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền, xác định mức đưa ra giá đấu giá cấp quyền khai thác khoáng sản.
3.5. Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khoáng sản, các quy định của
UBND tỉnh đến lãnh đạo cấp ủy, chính quyền,
các tổ chức đoàn thể cấp xã, thị trấn, thôn và nhân dân trên địa bàn và yêu cầu
các hộ gia đình, cá nhân thực hiện cam kết không tham gia khai thác, mua, bán,
tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái
phép. Xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động khoáng
sản theo thẩm quyền quy định của pháp luật. Vận động nhân dân cùng tham gia
giám sát, kịp thời thông báo hoặc tố cáo hành vi vi phạm trong việc quản lý,
khai thác khoáng sản trên địa bàn. Kịp thời
đưa tin, công bố các tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản, các thôn, xã có hoạt động khoáng sản trái phép.
- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quản
lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn quản lý. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại
các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
- Thành lập tổ Quản lý bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, phối hợp với các cơ
quan liên quan bảo vệ tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn xã. Khi phát hiện tình hình hoạt động khoáng sản trái phép phải chủ động, tổ chức ngay lực lượng ngăn chặn,
đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân huyện, công an phụ trách khu vực để kịp thời tổ chức lực lượng phối hợp
xử lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện về hoạt động khoáng sản
trái phép trên địa bàn quản lý.
Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép thành điểm nóng tập trung
đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức
xúc cho nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn nơi có hoạt động khoáng
sản trái phép phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng
có liên quan thực hiện có hiệu quả Phương án bảo vệ môi trường, Phương án bảo vệ
cơ sở hạ tầng khu vực có dự án khai thác khoáng
sản, Phương án bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác theo địa giới hành chính; triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh,
trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng
sản.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
công khai quy hoạch khoáng sản được duyệt,
vùng cấm khai thác, vùng chưa cấp phép; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng
cao hiểu biết chính sách, pháp luật về khoáng
sản cho doanh nghiệp và nhân dân nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm và bảo vệ tiết
kiệm tài nguyên, thực hiện tốt quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội nơi
có hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản,
kịp thời phát hiện, có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản trái phép.
4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù
hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được cấp phép khai thác; nếu phát hiện
khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc
khoáng sản đã thu hồi được.
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách
nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản trừ trường hợp quy định tại khoản 2,
Điều 64 của Luật Khoáng sản.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê
duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của
Luật Khoáng sản.
VII. VỀ KINH PHÍ
THỰC HIỆN.
Kinh phí thực hiện công tác bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị theo khả năng cân đối của
ngân sách huyện và nhiệm vụ được phân cấp.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Phương án quản lý, bảo vệ và khai
thác khoáng sản trên địa bàn huyện Bắc Mê
được triển khai, quán triệt đến các Sở, ngành, UBND huyện, UBND các xã, thị trấn, các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng
sản và nhân dân trên địa bàn huyện Bắc Mê.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công trong
Phương án, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Phương án. Định
kỳ hàng tháng, quý và 01 năm, các ngành chức năng thuộc UBND huyện, các xã, thị
trấn trong huyện báo cáo UBND huyện về kết quả thực hiện (thông qua phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện).
Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND
huyện về tình hình thực hiện; chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực
hiện có hiệu quả các nội dung của Phương án.
Trên đây là Phương án quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện
Bắc Mê, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành liên quan; UBND huyện Bắc Mê; UBND các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bắc Mê thực hiện nghiêm túc nội dung Phương án.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, phát sinh kịp thời báo cáo,
đề xuất UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.