BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
450/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị
trường trong nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển thương mại
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” (sau đây gọi
là Đề án Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Một là,
phát triển thương mại Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (sau đây gọi là Vùng) trên
cơ sở phát huy vai trò là hạt nhân của Vùng đồng bằng sông Hồng và khu vực phía Bắc, gắn kết chặt chẽ với các vùng kinh tế
khác của cả nước.
Hai là,
phát triển thương mại Vùng dựa trên cơ sở khai thác và phát huy hệ thống hạ tầng
thương mại hiện có và các lợi thế so sánh của Vùng để
phát triển nhanh và bền vững, tạo đột phá và làm nòng cốt thúc đẩy sự phát
triển thương mại nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung của khu vực
phía Bắc và của cả nước.
Ba là, phát
triển thương mại Vùng trên cơ sở thúc đẩy cạnh tranh, khơi thông và thu hút tối
đa các nguồn lực đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo động lực thúc đẩy phát
triển thương mại đa dạng, hiện đại và bền vững.
Bốn là,
phát triển thương mại Vùng vừa đa dạng về quy mô, loại hình, vừa tập trung
chuyên sâu về chất lượng, giá trị tạo ra trong từng lĩnh vực, tạo sự gắn kết hiệu
quả, hài hòa giữa các loại hình kinh doanh truyền thống và hiện đại.
Năm là,
phát triển thương mại Vùng trên cơ sở đẩy mạnh liên kết thương mại giữa các địa
phương trong Vùng và với các địa phương khác trong cả nước; đồng thời thúc đẩy
sản xuất phát triển, tạo điều kiện ổn định thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động
thương mại, mở rộng hội nhập; bảo đảm nâng cao chất lượng an sinh xã hội, bảo vệ
môi trường.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Xây dựng một nền thương mại đa dạng,
hiện đại, phát triển bền vững với tốc độ nhanh trên cơ sở khai thác có hiệu quả
các tiềm năng và lợi thế của các địa phương trong Vùng, bảo đảm đáp ứng tốt yêu
cầu phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế sâu rộng và toàn diện của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng GDP thương mại của
Vùng đạt mức bình quân 15,5%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020, đạt bình quân
15%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025 và đạt bình quân 13%/năm trong giai đoạn
2026 - 2035.
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ
và dịch vụ tiêu dùng xã hội của Vùng đạt mức bình quân 16%/năm trong giai đoạn
2016 - 2020, đạt bình quân 15,5%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025 và đạt bình
quân khoảng 14%/năm trong giai đoạn 2026 - 2035.
Kim ngạch xuất khẩu của Vùng đạt mức
bình quân 13,5%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020, đạt bình quân 12,5%/năm trong
giai đoạn 2021 - 2025 và đạt bình quân khoảng 11%/năm trong giai đoạn 2026 -
2035. Kim ngạch nhập khẩu của Vùng đạt mức bình quân 13%/năm trong giai đoạn
2016 - 2020, đạt bình quân 12%/năm trong giai đoạn 2021 -
2025 và đạt bình quân khoảng 10,5%/năm trong giai đoạn
2026 - 2035. Duy trì thặng dư cán cân thương mại bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu các kênh phân phối
hàng hóa, nâng tỷ trọng bán lẻ hàng hóa qua các loại hình thương mại hiện đại đạt
khoảng 35 - 40% vào năm 2025 và 45 - 50% vào năm 2035.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng chung phát triển
thương mại
Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại, đầu tư phát triển các loại hình
thương mại hiện đại; tiếp tục củng cố, đầu tư phát triển mạng
lưới bán buôn, bán lẻ hiện có trên địa bàn.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác
tìm kiếm và phát triển thị trường xuất khẩu mới. Thu hút các nhà đầu tư trong
và ngoài nước tham gia sản xuất hàng xuất khẩu bằng việc tạo môi trường đầu tư
thông thoáng, chính sách phù hợp, hấp dẫn.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu hàng nhập khẩu theo hướng gia tăng các nhóm hàng
công nghệ mới, máy móc thiết bị hiện đại phục vụ phát triển công nghiệp.
Phát triển hình thức mua, bán, tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa thông qua phương thức mua bán theo hợp đồng. Phát triển
các mối liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp ở trong và ngoài vùng, hình
thành hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế của Vùng để chủ động tham gia
vào mạng phân phối toàn cầu.
Phát triển mạng lưới thương mại ở
nông thôn, trên cơ sở phát triển các chợ và các khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn, thị tứ. Tổ chức tốt thị trường nông thôn, bảo đảm thuận lợi cho nông dân
bán nông sản, mua vật tư cho sản xuất và hàng hóa tiêu dùng.
2. Định hướng không gian thị trường
trong Vùng, liên Vùng và quốc tế
Tổ chức không gian thị trường của Vùng
lấy trung tâm Hà Nội và vùng Thủ đô làm trung tâm thị trường của Vùng. Từ đó kết
nối với các đô thị lớn trong Vùng gồm các thành phố như Hải
Phòng, Hạ Long, Móng Cái, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và kết nối với các vùng
khác trong cả nước cũng như kết nối giao thương với thị trường ngoài nước.
Phát triển hai tiểu vùng gồm vùng Thủ
đô Hà Nội và vùng duyên hải Hải Phòng - Quảng Ninh trong định hướng kết nối chủ
yếu thông qua trục đường 18 nối giữa thành phố Hạ Long với thủ đô Hà Nội và các
khu vực các tỉnh phía Bắc; phát triển không gian giao thương đường biển thông
qua các cảng biển ở Quảng Ninh và Hải Phòng; mở rộng không gian nội Vùng thông
qua nâng cấp, mở rộng hệ thống giao thông nội Vùng.
Kết nối không gian thị trường của
Vùng với các vùng khác trong cả nước và thị trường ngoài nước thông qua các tuyến,
hành lang vận tải chủ yếu gồm: Tuyến hành lang Bắc - Nam, hành lang Hà Nội - Hải
Phòng, hành lang Hà Nội - Quảng Ninh, hành lang Hà Nội - Lào Cai, hành lang Hà
Nội - Lạng Sơn, hành lang Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh; các cảng tổng hợp
quốc gia và cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, cảng tổng hợp quốc gia và đầu mối khu vực
Hòn Gai - Quảng Ninh; hệ thống các cảng cạn ICD nhằm kết nối, phục vụ hàng hóa
thông qua cảng Hải Phòng và Quảng Ninh; hệ thống cảng hàng
không gồm cảng hàng không quốc tế Nội Bài, cảng hàng không quốc tế Cát Bi, cảng hàng không Gia Lâm và cảng hàng không Quảng Ninh.
3. Định hướng phát triển xuất nhập
khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông
sản được sản xuất trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng hạn chế xuất thô, tăng tỷ trọng sản
phẩm chế biến và sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Tập trung đầu tư phát triển
một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Vùng có kim ngạch xuất khẩu lớn với chủng
loại phong phú, đa dạng.
Lựa chọn phương thức, hình thức nhập
khẩu phù hợp với điều kiện và năng lực của Vùng, đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng, thời hạn giao hàng và giảm tối đa chi phí nhập khẩu. Kết hợp chặt chẽ giữa
nhập khẩu máy móc, thiết bị và hợp đồng lắp đặt, chuyển giao công nghệ.
4. Định hướng phát triển các thành
phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại
Tiếp tục thực hiện nhất quán định hướng
thu hút các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại
của Vùng theo hướng đa dạng hóa, huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế
tham gia phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp vào sự phát triển
chung của Vùng.
Coi trọng phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh, đồng thời khuyến khích và thúc đẩy quá trình
hình thành các doanh nghiệp lớn thông qua quá trình tích tụ và tập trung, xác lập
sự liên kết giữa doanh nghiệp lớn và
doanh nghiệp nhỏ trong việc tổ chức thị trường, tạo sức mạnh để hợp tác và cạnh
tranh có hiệu quả với các tập đoàn nước ngoài.
Tiếp tục tập trung phát triển sản xuất
và kinh doanh các nhóm hàng cơ khí, luyện kim, hóa chất, dệt may, bia - rượu -
nước giải khát; tập trung thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh các nhóm hàng điện, điện tử, từng
bước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất kinh
doanh các sản phẩm này.
- Tạo điều kiện thuận lợi, tập trung
phát triển các doanh nghiệp tư nhân, thu hút khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đầu tư vào hoạt động sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản và tổ chức
hệ thống tiêu thụ các sản phẩm nông - lâm - thủy sản, nâng cao trình độ chuyên
môn hóa, chất lượng sản phẩm và tính bền vững của thị trường tiêu thụ.
5. Định hướng phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng thương mại
Tiếp tục tập trung thu hút đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại của Vùng theo
hướng đồng bộ, bền vững, đa dạng và hiện đại. Trong đó, coi trọng đầu tư nâng cấp,
mở rộng hệ thống chợ dân sinh, chợ đầu mối; tổ chức, bố trí hợp lý các trung
tâm logistics phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa của Vùng; phát triển từng bước, bảo đảm quy hoạch hợp lý hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại theo hướng vừa đa dạng hóa các loại hình phân phối vừa tạo
sự cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy doanh nghiệp phân phối trong Vùng phát triển.
Đẩy mạnh quá trình xã hội hóa thu hút
đầu tư xây dựng hạ tầng chợ, bao gồm chợ
dân sinh, chợ đầu mối, chợ chuyên doanh trên địa bàn Vùng. Trong đó, chú trọng
phát triển hệ thống chợ tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Phấn đấu đến năm 2020, kiện toàn một bước cơ bản hạ tầng hệ thống chợ của Vùng.
Thu hút các doanh nghiệp trong nước
và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh, liên kết đầu
tư xây dựng hạ tầng siêu thị, trung tâm thương mại theo hướng gắn liền với cam
kết đầu tư phát triển sản xuất và liên kết tiêu thụ sản phẩm hàng hóa sản xuất
trong Vùng, đặc biệt là các sản phẩm nông - lâm - thủy sản.
Triển khai có hiệu quả định hướng
phát triển các trung tâm logistics trên địa bàn Vùng bảo đảm theo quy hoạch và
huy động sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước, bao gồm cả các nhà đầu tư nước
ngoài. Từng bước hình thành và phát triển hệ thống hạ tầng logistics thương mại
của Vùng theo hướng hiện đại, tập trung.
Từng bước đầu tư phát triển và kiện
toàn hệ thống hạ tầng các trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm thông tin của
Vùng, phục vụ yêu cầu hỗ trợ cho hoạt động giới thiệu, trưng bày, quảng bá, xúc
tiến thương mại cho các sản phẩm hàng hóa của Vùng ngày càng hiệu quả.
IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
1. Phân bố theo không gian
1.1. Quy hoạch mạng lưới chợ đầu mối
và chợ hạng I
Phát triển hệ thống
chợ đầu mối bán buôn, chợ hạng I tại các vùng sản xuất nông sản thực phẩm tập trung,
có tính chuyên canh, quy mô lớn và ổn định hoặc tại vùng ngoại vi các thành phố,
thị xã (đô thị hạng III trở lên) để cung ứng phát luồng hàng hóa cho mạng lưới
bán lẻ (chủ yếu ở chợ dân sinh) ở nội đô.
Đến năm 2025, số
lượng chợ đầu mối và chợ hạng I toàn Vùng là 66 chợ, trong đó giữ nguyên 23 chợ;
nâng cấp, mở rộng 27 chợ và xây mới 16 chợ. Đến năm 2035, tổng số chợ đầu mối
và chợ hạng I toàn Vùng là 81 chợ, trong đó giữ nguyên 23 chợ; nâng cấp, mở rộng
27 chợ và xây mới 31 chợ.
1.2. Quy hoạch mạng lưới siêu thị
và trung tâm thương mại hạng I và hạng II
Phát triển siêu thị hạng I và hạng II
trên địa bàn Vùng đến năm 2025 là 46 siêu thị, trong đó giữ nguyên và nâng cấp
cải tạo 28 siêu thị và xây mới 18 siêu thị; đến năm 2035 là 62 siêu thị, trong
đó giữ nguyên và nâng cấp cải tạo 46 siêu thị và xây mới 16 siêu thị.
Tổng số trung tâm thương mại hạng I
và hạng II trên địa bàn Vùng đến năm 2025 là 22 trung tâm, trong đó giữ nguyên
và nâng cấp cải tạo 17 trung tâm, xây mới 5 trung tâm. Đến
năm 2035, số lượng trung tâm thương mại hạng I và hạng II toàn Vùng là 32 trung
tâm, trong đó giữ nguyên và nâng cấp cải tạo là 25 trung tâm, xây mới 7 trung
tâm.
1.3. Quy hoạch trung tâm hội chợ
triển lãm
Phát triển các trung tâm hội chợ triển
lãm cấp quốc gia, cấp vùng và cấp tỉnh một cách hợp
lý trên địa bàn Vùng. Trong đó, thời kỳ đến năm 2025 phát triển 3 trung
tâm hội chợ triển lãm cấp quốc gia và cấp vùng, tiếp tục mở rộng quy mô đến năm
2035.
1.4. Quy hoạch trung tâm logistics
Quy hoạch hệ thống các trung tâm
logistics cấp quốc gia và liên vùng có lợi thế về vị trí địa lý, gần nguồn cung
cấp hàng hóa như khu công nghiệp, hệ thống cảng, cửa khẩu,... hoặc gần thị trường,
gần khách hàng tiêu thụ. Trong đó, ưu tiên lựa chọn xác định các trung tâm
logistics có lợi thế gần thị trường, gần địa bàn tiêu dùng
tập trung, có sức tiêu thụ lớn và ổn định, gần các đô thị đông dân cư, thương mại
phát triển, hoạt động mua bán sôi động, có mạng lưới phân phối rộng lớn và được
phân bố với mật độ cao.
Số lượng các trung tâm logistics cấp
quốc gia và liên vùng đặt trên địa bàn Vùng đến năm 2025 là 3 trung tâm và đến
năm 2035 là 5 trung tâm.
1.5. Quy hoạch trung tâm thông tin
thương mại
Xây dựng hệ thống trung tâm thông tin
thương mại cấp Vùng, trước mắt lấy Hà Nội, Hải Phòng làm trọng tâm. Giai đoạn
tiếp theo, phát triển các trung tâm tại Quảng Ninh và khu vực Bắc Ninh - Hưng
Yên - Hải Dương.
Quy hoạch đến năm 2025, toàn Vùng có
3 trung tâm thông tin thương mại tại Hà Nội và Hải Phòng và Quảng Ninh. Đến năm 2035, xem xét mở rộng các trung tâm hiện có và phát triển thêm mới
trung tâm tại khu vực Bắc Ninh - Hưng Yên - Hải Dương.
1.6. Quy hoạch kho hàng
Xây dựng hệ thống kho hàng hóa phục tập
kết, lưu trữ, trung chuyển hàng hóa phục vụ phát triển thương mại của Vùng theo hướng chính là gắn với các khu công nghiệp, khu sản
xuất nông nghiệp tập trung và gắn với hệ thống các chợ đầu mối cấp vùng, chợ hạng
I và các trung tâm logistics, cảng cạn. Theo đó, đến năm 2025 trong Vùng phát
triển 11 khu cụm kho hàng hóa tập trung, đến năm 2035 phát
triển 17 khu cụm kho hàng hóa tập trung gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp,
khu công nghiệp và các trung tâm logistics, chợ đầu mối trong Vùng.
2. Lựa
chọn các dự án ưu tiên
đầu tư
Các dự án ưu tiên đầu tư và thứ tự ưu
tiên trong giai đoạn 2016 - 2025 tập trung vào các dự án sau đây:
2.1. Xây dựng và hoàn thiện 16 chợ đầu
mối, nâng cấp cải tạo 27 chợ hạng I.
2.2. Xây dựng 3 trung tâm logistics cấp
Vùng và 11 kho hàng hóa.
2.3. Xây dựng 3 trung tâm hội chợ triển
lãm và 3 trung tâm cung cấp thông tin thương mại.
2.4. Thu hút nguồn lực xã hội hóa xây
dựng các trung tâm thương mại, siêu thị ở các địa bàn trung tâm đô thị, trung
tâm thị trường tiêu thụ sản phẩm trong Vùng.
(Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
tại Phụ lục đính kèm)
V. GIẢI PHÁP,
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Giải pháp, chính sách thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa
Tập trung hơn nữa
nguồn lực dành cho công tác dự báo nhu cầu và tình hình thị trường, bảo đảm
công tác dự báo, đánh giá xu hướng và nhu cầu thị trường phát huy vai trò thực
sự, làm căn cứ quan trọng cho quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên
cứu sản phẩm mới và công tác ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất cũng
như quản lý của các doanh nghiệp, coi đây là nhân tố tạo đột phá trong phát triển
của các doanh nghiệp cũng như của cả Vùng.
Nâng cấp trang thiết bị và đổi mới
công nghệ sản xuất hàng hóa, mạnh dạn đầu
tư những thiết bị và công nghệ hiện đại để tạo hiệu quả cao. Tăng cường áp dụng
các công nghệ sản xuất sạch, bảo đảm cho quá trình phát triển một cách bền vững
của Vùng.
Chủ động tổ chức nguồn cung, đặc biệt
là đối với các nguyên - nhiên - vật liệu đầu vào chủ yếu phục vụ sản xuất thông
qua các hệ thống đại lý cung ứng, các doanh nghiệp vệ tinh
và thông qua liên kết các nhà mua hàng để
giảm chi phí đầu vào của sản xuất.
Đầu tư thích đáng cho xây dựng và áp
dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, bảo đảm nâng
cao một bước tỷ lệ hàng hóa sản xuất được công nhận đạt tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế về chất lượng sản phẩm. Coi đây là yêu cầu bắt buộc cần có để thúc đẩy
sản xuất và thương mại của Vùng phát triển nhanh và bền vững trong những năm tới.
Phát huy vai trò của các hiệp hội
ngành nghề trong liên kết sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của
Vùng.
2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Vùng
Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích hiện có của Chính phủ và các Bộ, ngành đối với
từng sản phẩm và nhóm sản phẩm, đồng thời, Ủy
ban nhân dân các tỉnh trong Vùng cần chủ động xây dựng và triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách riêng của địa phương nhằm tập trung thúc đẩy phát
triển đối với các sản phẩm và nhóm sản phẩm có ưu thế của địa phương mình.
Xây dựng các chương trình, dự án, cơ
chế, chính sách nhằm cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội
dung định hướng, giải pháp và chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số
2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với khâu tổ chức sản xuất, trên
cơ sở các quy hoạch, chương trình, dự án phát triển vùng sản xuất hàng xuất khẩu
tập trung có thế mạnh của Vùng, đầu tư một cách thỏa đáng
cho các lĩnh vực này.
Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất
khẩu, nhập khẩu phù hợp với khả năng và lợi thế của của từng tỉnh, thành phố
trong Vùng. Đối với xuất khẩu các mặt hàng có hạn chế về số lượng, chủng loại
và chất lượng, cần tập trung vào các thị trường gần, truyền thống như ASEAN,
Trung Quốc; đối với các mặt hàng có sản lượng lớn, ổn định và chất lượng cao, cần
từng bước củng cố và phát triển bền vững đối với các thị
trường khác như Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ.
Đổi mới chính sách hỗ trợ phát triển
xuất khẩu thông qua các hoạt động nâng cao năng lực tiếp cận thông tin thị trường,
nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, tổ chức quản lý bán hàng... nhằm hỗ trợ
một cách có hiệu quả và bền vững hơn cho các doanh nghiệp,
đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình xúc tiến thương mại, trong đó tập trung vào các hoạt động
nhằm tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, tư vấn kinh doanh cho các
doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) về thị trường; giới thiệu
doanh nghiệp và tìm kiếm bạn hàng; phổ biến thông tin thị trường trong và ngoài
nước.
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường
cấp Vùng để cung cấp cho các doanh nghiệp trên cơ sở huy động nguồn lực xã hội hóa
cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách địa phương. Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất
khẩu vượt qua các rào cản thương mại và phi thương mại, ứng phó hiệu quả các biện
pháp tự vệ của thị trường nhập khẩu đối với hàng hóa
xuất khẩu trên cơ sở tận dụng các thỏa thuận ưu đãi về xuất nhập khẩu hàng hóa
mà Việt Nam đã ký kết.
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực phục vụ phát triển thương mại
Khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước vào ngành thương mại. Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại về
đào tạo nghiệp vụ kinh doanh thương mại nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các kênh tư vấn và những ưu
đãi đặc biệt. Đồng thời, các doanh nghiệp thương mại phải tập trung xây dựng
thương hiệu tốt trên thị trường, đề
ra quy trình sử dụng nhân lực minh bạch, dựa trên năng lực thực tế để bố trí sử
dụng và có chính sách đãi ngộ về lương và thưởng, về cơ hội thăng tiến, về môi
trường làm việc phù hợp.
Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong
ngành thương mại: Hỗ trợ đào tạo nghề để phát triển đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ
thuật, nhân viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng nắm bắt và sử dụng thành thạo
các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại tại các siêu thị, trung tâm
thương mại, chợ đầu mối,... Đối với vấn đề đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ quản
lý và nhân viên tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại,... cần phân loại
và có kế hoạch đào tạo phù hợp với trình
độ và độ tuổi của người lao động.
Tranh thủ các nguồn vốn trong và ngoài
nước để hỗ trợ đào tạo cho các doanh nghiệp; phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.
4. Giải pháp, chính sách phát triển
khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kinh doanh
thương mại
Thực hiện đúng và đầy đủ các chính
sách khuyến khích các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ công lập đổi mới cơ
chế hoạt động theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập.
Củng cố và hình thành một số trung
tâm nghiên cứu về thương mại có đủ năng lực, trình độ để tiếp cận, khai thác,
đánh giá thông tin một cách nhanh nhạy và chính xác. Đồng thời, có chính sách hỗ
trợ một phần kinh phí để đổi mới, chuyển giao công nghệ.
Dành một phần ngân sách địa phương
hàng năm để hỗ trợ cho nghiên cứu triển khai áp dụng các chương trình, đề tài
nghiên cứu khoa học, áp dụng các giải pháp hữu ích để phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại, đầu tư cho lĩnh vực thông tin xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường
và thu hút đầu tư, hợp tác kinh doanh cho các lĩnh vực ưu tiên của Vùng...
Xây dựng và khai thác có hiệu quả cổng
thông tin chung của vùng về xúc tiến thương mại và đầu tư của Vùng trên cơ sở
đóng góp nguồn lực từ các địa phương trong vùng. Thực thi tốt các chính sách có
liên quan của Nhà nước về hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới khoa học công nghệ.
5. Giải pháp tăng cường năng lực
quản lý nhà nước đối với thương mại
Thực hiện một cách thường xuyên kế hoạch
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực
thương mại ở các sở, ngành, cơ quan quản lý ở các địa phương trong vùng.
Tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến
thức về xu hướng phát triển thương mại, đầu tư trong khu vực và thế giới, các
cơ chế, chính sách mới và nội dung các cam kết quốc tế nhằm chủ động nắm bắt,
nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ quản lý.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch đào tạo chuyên sâu ở trong nước và ngoài nước cho một số lượng nhỏ đối tượng
là cán bộ quản lý chủ chốt, có tiềm năng phát triển để từ đó làm nòng cốt thực
hiện các chương trình đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ quản lý của địa phương
trong Vùng.
Thực hiện thường xuyên công tác rà
soát cơ chế, chính sách quản lý trong lĩnh vực thương mại để tiến hành điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian, chi
phí tiếp cận các dịch vụ công của doanh nghiệp.
6. Giải pháp phát triển thương mại
trên cơ sở bảo đảm tính liên kết giữa các địa phương trong và ngoài Vùng
Liên kết trong xây dựng và tổ chức thực
hiện các quy hoạch phát triển trong lĩnh vực thương mại và các lĩnh vực có liên
quan khác. Theo đó, rà soát để xây dựng, cập nhật và thực hiện các nội dung quy
hoạch phát triển thương mại của các địa phương trên cơ sở định hướng quy hoạch
chung trong phát triển thương mại của vùng.
Liên kết trong tổ chức sản xuất và
phân phối, tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa sản xuất trong vùng, trước mắt tập
trung vào các sản phẩm hàng hóa chủ lực gồm nhóm sản phẩm nông lâm thủy sản,
nhóm sản phẩm công nghiệp nhẹ, nhóm sản phẩm cơ khí, điện tử, hóa chất..., trên
cơ sở phối hợp trong phân vùng sản xuất và phối hợp trong đầu tư các cơ sở chế
biến, bảo quản và phân phối các sản phẩm này.
Liên kết trong hoạt động thu hút đầu
tư và xúc tiến thương mại. Cần có sự phân công, phối hợp
trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu
hút đầu tư và xúc tiến thương mại giữa các địa phương trong Vùng trên cơ sở tiềm
năng, thế mạnh và điều kiện của mỗi địa phương trong Vùng, qua đó giảm thiểu
chi phí, tiết kiệm nguồn lực và nâng cao hiệu quả thực hiện.
Liên kết trong việc tổ chức đầu tư
xây dựng và khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại.
Tập trung nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp thu hút nguồn lực đầu tư,
thực hiện đầu tư xây dựng và khai thác trong lĩnh vực này. Trong đó, coi trọng
phát triển hệ thống hạ tầng chợ với các chợ đầu mối cấp vùng, tập trung đầu tư
phát triển một số trung tâm logistics và trung tâm hội chợ triển lãm có quy mô phù hợp và trình độ hiện đại để tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong công tác thuận lợi hóa hoạt động thương mại của Vùng.
7. Giải pháp phát triển hệ thống
thông tin hỗ trợ doanh nghiệp thương mại
Các địa phương trong Vùng cần phối hợp
chặt chẽ trong việc nâng cao năng lực cung cấp thông tin, dự báo thị trường cho
các doanh nghiệp trong tỉnh, trong Vùng, trong đó đặc biệt chú trọng đến cung cấp
thông tin về pháp luật, thông tin về cơ hội hợp tác kinh doanh; thông tin dự
báo thị trường của các cơ quan dự báo có uy tín trong nước và quốc tế.
Cung cấp thông tin về hoạt động xúc
tiến thương mại cho các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại trong phát triển các thị trường mục tiêu, thị trường
trọng điểm và thị trường cho ngành hàng có thế mạnh của Vùng.
Đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc cung cấp thông
tin, phát triển thương mại điện tử; hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn ứng dụng công nghệ
thông tin và thương mại điện tử để nâng cao hiệu quả điều hành, phát triển
sản xuất kinh doanh.
8. Giải pháp, chính sách phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại
a) Thực hiện mạnh mẽ hoạt động xã
hội hóa công tác đầu tư xây dựng kế cấu hạ tầng thương mại của Vùng, trong đó lấy phương thức hợp tác công tư (PPP) làm nòng cốt
Huy động sự tham gia của các doanh
nghiệp trong nước: thu hút khu vực kinh tế tư nhân đầu tư phát triển kinh doanh
thương mại tại các khu vực trọng điểm ưu tiên phát triển thương mại; sử dụng
công cụ thuế và tín dụng để khuyến khích các doanh nghiệp thương mại tư nhân mở
rộng quy mô vốn; khuyến khích các doanh nghiệp thương mại tăng quy mô vốn kinh
doanh và tăng hiệu quả đầu tư thông qua việc áp dụng chính sách giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Huy động sự tham gia của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: tăng cường công tác cải cách hành chính, trong
đó phải bảo đảm yêu cầu trọng tâm là minh bạch hóa, đơn giản thủ tục hành chính
trong quá trình kêu gọi đầu tư; các địa phương nghiên cứu, xây dựng và ban hành
các quy định cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các tập đoàn, công
ty lớn của quốc tế và khu vực vào đầu tư xây dựng
các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại thiết yếu.
- Nhanh chóng nghiên cứu, xây dựng và
tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của các địa phương trong Vùng theo hình thức
đối tác công tư (PPP) theo Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư. Coi đây là trọng tâm trong công tác xã hội hóa hoạt động đầu tư của
Vùng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội chung của Vùng.
b) Có kế hoạch và phân bổ nguồn lực
thích đáng từ ngân sách đầu tư phát triển của từng
địa phương và nguồn đầu tư từ ngân sách Trung ương cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của Vùng
Các địa phương trong Vùng cần xác định
việc đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại là đầu tư cho hệ thống
hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu của địa phương, coi đây là điều kiện trọng yếu
để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thương mại nói riêng của
Vùng và của từng địa phương
Khẩn trương thực hiện việc xây dựng
và tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và hàng năm
theo tinh thần Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 về kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm, nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tư nói
chung và đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại nói riêng của
Vùng trong thời gian tới.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các cơ chế chính sách của Chính phủ và các Bộ,
ngành về đầu tư trong các lĩnh vực liên quan để hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ hoạt động thương mại của
Vùng
Đối với các cơ chế chính sách về đất
đai: khi xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần dành quỹ
đất hợp lý cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, vừa bảo đảm nhu cầu
hiện tại, vừa phù hợp với sự gia tăng của các dự án đầu tư và mở rộng quy mô hoạt
động của các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại trong tương lai. Đồng thời,
có giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ trong việc giải phóng mặt bằng nhằm
tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư khi xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại trên địa
bàn.
Đối với chính sách tín dụng:
- Các doanh nghiệp kinh doanh và quản
lý các công trình kết cấu hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại, trung
tâm hội chợ triển lãm, trung tâm logistics) được phép quy định giá cho thuê diện
tích kinh doanh, các loại phí dịch vụ dựa trên khung giá quy định của cấp có thẩm
quyền.
- Áp dụng Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn đối với đầu tư vào các kết cấu hạ tầng thương mại ở nông
thôn, đặc biệt là hạ tầng chợ.
Đối với chính sách thuế: Áp dụng
chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các chủ thể sản xuất, kinh
doanh đầu tư xây dựng chợ (bao gồm cả nâng cấp, cải tạo, mở rộng quy mô của các
loại hình và cấp độ chợ) theo nguyên tắc: mức giảm thuế tăng theo mức độ khó
khăn về kinh tế - xã hội của địa bàn đầu tư, nhằm khuyến khích và thu hút các
nhà đầu tư bỏ vốn vào việc phát triển chợ (nhất là ở địa bàn có cơ sở hạ tầng
thấp kém, kinh tế - xã hội kém phát triển).
Đối với các doanh nghiệp phát triển kết
cấu hạ tầng thương mại áp dụng phương thức kinh doanh hiện đại, được hưởng
chính sách ưu đãi về thuế thu nhập để hỗ trợ doanh nghiệp tích tụ vốn phục vụ
cho quá trình phát triển theo quy định của Chính phủ (giãn nộp, miễn nộp có thời
hạn khi doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, mở rộng quy mô kinh doanh).
Áp dụng chính sách miễn, giảm thuế nhập
khẩu đối với các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của các công trình hạ tầng
thương mại như nhà đầu tư nước ngoài cùng lĩnh vực hoặc như các doanh nghiệp sản
xuất có dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư.
d) Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, thẩm định, đánh giá đầu tư trong lĩnh vực thương mại để nâng cao hiệu
quả đầu tư xây dựng và khai thác hệ thống hạ tầng thương mại của Vùng
Tăng cường công tác giám sát, đánh
giá, thẩm định đầu tư đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại để
nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển hệ thống kết cấu thương mại của Vùng theo
tinh thần của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ
về giám sát và đánh giá đầu tư.
Xử lý nghiêm và kịp thời những vi phạm
trong công tác đầu tư, đồng thời bảo đảm đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng thương mại của Vùng để đưa vào hoạt động đúng theo tiến độ kế
hoạch đề ra.
Nâng cao năng lực của các cơ quan kiểm
tra, giám sát, đánh giá đầu tư của các địa phương trong Vùng, công bố rộng rãi
và kịp thời các thông tin về kết quả giám sát, đánh giá đầu tư trong lĩnh vực đầu
tư nói chung và đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại nói riêng
của Vùng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các bộ, ngành
1.1. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan công bố, thực hiện quy hoạch này,
trong đó tập trung vào những công việc chủ yếu sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành
phố trong Vùng triển khai thực hiện quy hoạch, trong đó có các dự án kết cấu hạ
tầng thương mại thuộc danh mục ưu tiên đầu tư đến năm 2025.
b) Rà soát cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan đến phát triển, quản lý hệ thống
kết cấu hạ tầng thương mại để sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc
thống nhất với các bộ, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung.
c) Phối hợp với các tỉnh tổ chức phổ
biến, tuyên truyền về cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển thương mại
cho các cán bộ quản lý nhà nước và thương nhân trên địa bàn.
1.2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Lao động,
Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các
bộ, ngành liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp
với Bộ Công Thương triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách trong quy hoạch
này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong Vùng
Chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Đối với các địa phương đã có quy
hoạch phát triển thương mại trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi
hành, tiến hành rà soát các nội dung có liên quan, nếu chưa phù hợp với quy định
của Quyết định này phải tiến hành điều chỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Đối với các địa phương chưa có quy
hoạch phát triển thương mại cần khẩn trương xây dựng quy hoạch phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch này.
c) Trong quá trình tổ chức thực hiện
quy hoạch phát triển thương mại Vùng, các địa phương căn cứ vào mục tiêu, định
hướng, phương án quy hoạch quy định tại Quyết định này và danh mục các dự án ưu
tiên đầu tư đến năm 2025 tại Phụ lục kèm theo để lập kế hoạch
triển khai (có thứ tự ưu tiên và lộ trình thực hiện) phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn từng tỉnh. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến
năm 2025 có thể được điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội
và sự phát triển thương mại của từng địa phương; tuy vậy, trước khi quyết định
điều chỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi
và thống nhất với Bộ Công Thương.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân
các tỉnh trong việc xây dựng, thẩm định và hướng dẫn thực hiện các dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn theo quy hoạch và kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các giải pháp
nhằm huy động, khai thác các nguồn lực của địa phương (nhất là nguồn lực của
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế) và các tổ chức, cá nhân khác để
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn.
e) Định kỳ hàng năm, báo cáo Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình
và kết quả thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ
(để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Quảng
Ninh;
- Bộ Công Thương: Các Thứ trưởng, Cổng thông tin điện tử, các Vụ, Cục,
Tổng cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, TTTN (6b).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM
2025
(Kèm theo Quyết định số 450/QĐ-BCT
ngày 29 tháng 01
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
TT
|
Danh
mục đầu tư
|
Tỉnh/thành
phố
|
1.
|
16 chợ đầu mối nông sản tổng hợp,
chợ đầu mối rau quả, chợ đầu mối thủy sản
|
Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh
|
2.
|
Nâng cấp cải tạo 27 chợ hạng I
|
Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc
|
3.
|
03 trung tâm hội chợ triển lãm cấp
quốc gia và liên vùng
|
Hà Nội
|
4.
|
03 trung tâm Logistics cấp quốc gia
và liên vùng
|
Hà Nội,
hành lang Đông Bắc Bắc Bộ (Hưng Yên - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh -
Đông Bắc Hà Nội), khu vực gắn với cảng hàng không Nội Bài
|
5.
|
03 trung tâm thông tin thương mại
|
Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh
|
6.
|
11 cụm kho hàng hóa gắn với các
trung tâm logistics, chợ đầu mối, khu công nghiệp, vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung
|
Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc
|