ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2023/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY ĐỊNH HẠN MỨC MỘT SỐ LOẠI ĐẤT; KÍCH THƯỚC, DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP
TÁCH THỬA, HỢP THỬA CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN; VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI
CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP DO NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2022/QĐ-UBND NGÀY 21/01/2022 CỦA UBND TỈNH ĐẮK
LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ
Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa
chính;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa
chính;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-BTNMT ngày 15/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 371/TTr-STNMT
ngày 17/11/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định hạn
mức một số loại đất; kích thước, diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa, hợp
thửa cho hộ gia đình, cá nhân; việc rà soát, công bố công khai các thửa đất nhỏ
hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo
Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh Đắk Lắk
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Tách thửa
đất
1. Điều kiện tách thửa đất
a) Thửa đất đã được cấp
Giấy chứng nhận, trong thời hạn sử dụng đất, không có tranh chấp, quyền sử dụng
đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
b) Việc chia tách thửa đất
ở để hình thành thửa đất mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất
liền kề theo quy định tại Điều 171 của Luật Đất đai năm 2013.
c) Diện tích của các thửa
đất sau khi tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định
tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 của Quy định này.
d) Thửa đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
sau khi tách thửa phải có ít nhất 01 cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc
tiếp giáp với đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc lối
đi đã được thể hiện trên Giấy chứng nhận hoặc
trên bản đồ địa chính tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
2. Không thực hiện tách đất
thửa trong các trường hợp sau:
a) Đất nằm trong ranh giới
các công trình, dự án có trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê
duyệt mà phải thu hồi theo quy định tại Điều 61, Điều 62 của Luật Đất đai năm
2013 hoặc đất đã có thông báo thu hồi hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan
có thẩm quyền.
b) Thửa đất ở không phù
hợp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thửa đất có nguồn gốc
nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định
số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, trừ trường hợp thửa
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 theo quy định.
d) Thửa đất không đáp ứng
điều kiện tách thửa quy định tại khoản 1 Điều này.”
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 như sau:
“1. Đối
với các phường, thị trấn:
Thửa đất
mới được hình thành sau khi tách thửa phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Diện
tích: Tối thiểu 40 m2;
b) Kích thước:
Cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc đoạn
kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc lối đi tối thiểu
3,0 mét, chiều sâu thửa đất tối thiểu 4,0 mét.
2. Đối với
các xã:
Thửa đất
mới được hình thành sau khi tách thửa phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Diện
tích: Tối thiểu 60 m2;
b) Kích
thước: Cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc
đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc lối đi tối
thiểu 4,0 mét, chiều sâu thửa đất tối thiểu 6,0 mét.
3. Trường
hợp tách thửa do thu hồi đất:
Trường hợp
sau khi thu hồi đất, thửa đất còn lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây mới được
hình thành thửa đất mới:
a) Đối với
các phường, thị trấn:
- Diện
tích: Tối thiểu 20 m2;
- Kích
thước: Cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc
đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc lối đi tối
thiểu 3,0 mét, chiều sâu thửa đất tối thiểu 4,0 mét.
b) Đối với
các xã:
- Diện
tích: Tối thiểu 40 m2;
- Kích
thước: Cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc
đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc lối đi tối
thiểu 4,0 mét, chiều sâu thửa đất tối thiểu 6,0 mét.
Trường hợp
không đủ điều kiện để hình thành thửa đất mới thì Nhà nước thu hồi toàn bộ thửa
đất và bồi thường hỗ trợ theo quy định hoặc người sử dụng đất chuyển nhượng cho
người sử dụng đất liền kề.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Đối với đất sản xuất
nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác (trừ đất xây dựng
chuồng trại chăn nuôi):
a) Tại các phường, thị trấn:
Thửa đất mới được hình thành sau khi tách phải có diện tích tối thiểu 500 m2.
b) Tại các xã: Thửa đất mới
được hình thành sau khi tách phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2.”
4.
Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Hợp thửa đất
1. Các
thửa đất liền kề, đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Quy
định này, cùng chủ sử dụng đất, cùng mục đích sử dụng đất, cùng thời hạn sử dụng
đất thì được hợp thửa.
Trường hợp
các thửa đất khác nhau về thời hạn sử dụng đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu
hợp thửa thì người sử dụng đất chọn thời hạn sử dụng của thửa đất sau khi hợp
thửa là thời hạn sử dụng của thửa đất có thời hạn ngắn nhất mà không phải thực
hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
2. Trường hợp thửa đất được
tách có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu được phép
tách thửa, kể cả vị trí không tiếp giáp với đường
giao thông hoặc không tiếp giáp với đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường
giao thông hoặc không tiếp giáp lối đi thì phải thực hiện đồng thời việc
hợp thửa với thửa đất liền kề có cùng mục đích, thời hạn sử dụng đất.
3. Không thực hiện hợp thửa
đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 8 của Quy định
này.”
Điều 2.
Thay thế cụm từ tại một số điều, khoản của Quy định hạn mức một số loại đất;
kích thước, diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa, hợp thửa cho hộ gia
đình, cá nhân; việc rà soát, công bố công khai các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước
trực tiếp quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số
07/2022/QĐ-UBND ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh Đắk Lắk
1. Thay
thế cụm từ “tối thiểu không nhỏ hơn” bằng cụm từ “tối thiểu” tại khoản 1, khoản
2 Điều 6.
2. Thay
thế cụm từ “không nhỏ hơn” bằng cụm từ “tối thiểu” tại khoản 2 Điều 10; khoản 2
Điều 11; khoản 1 Điều 12
3. Thay
thế cụm từ “thuộc hành lang an toàn giao thông” bằng cụm từ “thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình công cộng” tại Điều 13.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2024./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Lắk;
- Trung tâm CN&CTTĐT tỉnh
- Công báo tỉnh;
- Các phòng: KT, TH, CN;
- Lưu: VT, NNMT (đ_50b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|