ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2019/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
20 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ NGÀNH NỘI VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối
với công chức;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong các đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên
chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BNV ngày 10
tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo công tác ngành
Nội vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 411/TTr-SNV ngày 22 tháng 11 năm 2019 về dự thảo Quyết định của UBND
tỉnh ban hành Quy định chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm
việc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh,
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Báo Tuyên Quang;
- Như Điều 3;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học - Công báo, VP UBND tỉnh;
- TP: NC, HC - TC; PTP Nội chính; CV NC.
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ NGÀNH NỘI VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2019/QĐ-UBND, ngày 20/12/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ, bao gồm: Tên, tần suất thực hiện,
thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo; mẫu đề cương và biểu mẫu số
liệu báo cáo; hình thức báo cáo; phương thức gửi, nhận báo cáo và cơ quan nhận
báo cáo; nội dung báo cáo; chỉnh lý, bổ sung báo cáo và trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị trong việc thực hiện chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành
Nội vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Các nội dung có liên
quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP); Thông tư số
08/2019/TT-BNV ngày 10/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo
công tác ngành Nội vụ (sau đây viết tắt là Thông tư số 08/2019/TT-BNV)
và các văn bản khác có liên quan.
3. Quy định này không điều
chỉnh về chế độ báo cáo thống kê, báo cáo thuộc danh mục tài liệu mật và báo
cáo nội bộ trong từng cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
công tác Nội vụ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn,
cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; doanh nghiệp do nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
Đối tượng áp dụng tại Điều
này gọi chung là các cơ quan, đơn vị.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo
1. Bảo đảm cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ
đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị và cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực Nội vụ.
2. Chế độ báo cáo phải phù
hợp với quy định của cấp trên; số liệu trong báo cáo phải đồng bộ, thống nhất
để phục vụ công tác quản lý, điều hành và thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ,
khai thác, sử dụng thông tin báo cáo.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin; tăng cường kỷ luật, kỷ cương và công tác phối hợp trong thực
hiện chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ.
Chương
II
BÁO
CÁO CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ NGÀNH NỘI VỤ
Điều
4. Tên báo cáo, tần suất thực hiện, thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn
gửi báo cáo
1. Báo cáo sơ kết, tổng
kết
a) Tần suất thực hiện:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 11 và Khoản 6 Điều 12 Thông tư số
08/2019/TT-BNV.
b) Thời gian chốt số liệu
báo cáo: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 12 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP.
c) Thời hạn gửi báo cáo:
Trước ngày 01 tháng 6 của năm báo cáo (đối với báo cáo sơ kết công tác 6
tháng đầu năm); trước ngày 01 tháng 12 của năm báo cáo (đối với báo cáo
tổng kết công tác năm).
2. Báo cáo kết quả thực hiện nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn (bao gồm cả trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ và nâng bậc lương trước thời hạn trong trường hợp đã có thông báo nghỉ
hưu) theo Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
a) Tần suất thực hiện báo
cáo: Thực hiện 01 lần/năm.
b) Thời gian lấy số liệu
báo cáo:
- Kết quả thực hiện nâng
bậc lương thường xuyên: Từ ngày 01 tháng 10 của năm trước liền kề đến ngày 30
tháng 9 của năm báo cáo.
- Kết quả thực hiện nâng
bậc lương trước thời hạn: Kết quả nâng bậc lương trước thời hạn của năm trước
liền kề của năm báo cáo.
c) Thời hạn gửi báo cáo:
Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
3. Báo cáo công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức.
a) Tần suất thực hiện báo
cáo: Thực hiện 01 lần/năm.
b) Thời gian lấy số liệu
báo cáo: Năm trước liền kề với thời điểm báo cáo.
c) Thời hạn gửi báo cáo:
Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
4. Báo cáo số lượng cán
bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo quản lý doanh nghiệp nghỉ hưu đúng tuổi
thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực
Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định phân cấp của tỉnh.
a) Tần suất thực hiện báo
cáo: Thực hiện 01 lần/năm.
b) Thời gian lấy số liệu
báo cáo: Năm sau liền kề của năm báo cáo và 6 tháng đầu năm kế tiếp.
c) Thời hạn gửi báo cáo:
Trước ngày 01 tháng 11 hằng năm.
5. Báo cáo kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức
a) Tần suất thực hiện báo
cáo: Thực hiện 01 lần/năm.
b) Thời gian lấy số liệu
báo cáo: Năm trước liền kề với thời điểm báo cáo.
c) Thời hạn gửi báo cáo:
Trước ngày 30 tháng 01 hằng năm.
6. Báo cáo vị trí việc
làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong
các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Khoản 6 Điều 14 Nghị định số
41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn
vị sự nghiệp công lập.
a) Tuần suất thực hiện: 01 lần/năm.
b) Thời gian lấy số liệu báo cáo: Từ
ngày 01 tháng 12 của năm trước liền kề đến ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.
c) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 10
tháng 12 hằng năm.
7. Báo cáo kết quả đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Điều 29 Nghị định
số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, viên chức (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ).
a) Tần suất thực hiện báo
cáo: Thực hiện 01 lần/năm.
b) Thời gian lấy số liệu
báo cáo: Năm trước liền kề với thời điểm báo cáo.
c) Thời hạn gửi báo cáo:
Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm.
Điều
5. Nội dung báo cáo, mẫu đề cương báo cáo và biểu mẫu số liệu báo cáo
1. Báo cáo sơ kết, tổng
kết công tác ngành Nội vụ:
Thực hiện theo Mẫu đề
cương báo cáo và các biểu mẫu số liệu báo cáo tại Phụ lục số 01, gồm:
a) Biểu số 001/TCBM: Tổng hợp số liệu tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập cấp tỉnh;
b) Biểu số 002/SLBC: Tổng hợp số liệu
biên chế (người hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh);
c) Biểu
số 003/SLCL: Tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức,
hợp đồng lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d) Biểu
số 004/SLCL: Tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã;
đ) Biểu
số 005/QLH: Tổng hợp công tác quản lý Hội;
e) Biểu
số 006/ĐGHC: Tổng hợp kết quả kiểm tra, rà soát
hồ sơ, mốc địa giới hành chính cấp xã của huyện, thành phố.
2. Báo cáo số lượng cán
bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo quản lý doanh nghiệp nghỉ hưu đúng tuổi
thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực
Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định phân cấp của tỉnh: Thực hiện
theo Mẫu đề cương báo cáo và Biểu số 001/CCVC
tại Phụ lục số 02.
3. Báo cáo, tổng hợp số lượng
cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật: Thực hiện theo Biểu số 001/XLKL tại Phụ lục số 03.
4. Báo cáo, tổng hợp vị
trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện theo Biểu số 001/VTVL tại Phụ lục số 04.
Điều
6. Hình thức báo cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo; cơ quan nhận báo cáo
1. Hình thức báo cáo và
phương thức gửi, nhận báo cáo:
a) Báo cáo được thể hiện
bằng hình thức văn bản điện tử có chữ ký số chuyên dùng của người có thẩm quyền
gửi đến cơ quan nhận báo cáo thông qua hệ thống Quản lý văn bản và Điều
hành.
b) Riêng đối với doanh
nghiệp, báo cáo bản giấy được gửi đến cơ quan nhận báo cáo hoặc bản điện tử
(file pdf có chữ ký và đóng dấu đỏ) qua địa chỉ hòm thư điện tử:
noivu@tuyenquang.gov.vn.
2. Cơ quan nhận báo cáo:
Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
7. Chỉnh lý, bổ sung báo cáo
1. Trường hợp phải chỉnh
lý, bổ sung nội dung, số liệu báo cáo, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm gửi
báo cáo đã được chỉnh lý, bổ sung kèm theo văn bản nêu rõ việc chỉnh lý, bổ
sung và phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu.
2. Trường hợp tự ý tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung báo cáo, số liệu trong báo cáo và các biểu
mẫu số liệu báo cáo kèm theo thì báo cáo, biểu mẫu đó không có giá trị.
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm:
a) Sử dụng phần mềm quản lý cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh để kết xuất thông tin về cán bộ, công chức, viên
chức phục vụ tổng hợp báo cáo nội dung có liên quan theo quy định.
b) Báo cáo đầy đủ, trung
thực, chính xác các nội dung theo Mẫu đề cương báo cáo và các biểu mẫu số liệu
báo cáo quy định tại Điều 5 Quy định này.
c) Trong phạm vi thẩm
quyền của mình có trách nhiệm tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo công tác ngành Nội vụ theo các văn bản quy phạm pháp luật của cấp có
thẩm quyền.
2. Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông
tin báo cáo công tác ngành Nội vụ theo quy định.
b) Định kỳ 6 tháng và hằng
năm, tổng hợp, xây dựng Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công
tác ngành Nội vụ theo Điều 4 Quy định này, báo cáo Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm
quyền đảm bảo đầy đủ, có chất lượng và đúng tiến độ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ tổng hợp, đề xuất) để xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.