BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2019/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 6 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC NGÀNH NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ,
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định
chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
1. Thông tư này quy định nguyên tắc, thẩm quyền,
yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ; hướng dẫn
thành phần một số chế độ báo cáo công tác định kỳ; quy định trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ.
2. Thông tư này không Điều chỉnh chế độ báo cáo thống
kê, báo cáo mật và báo cáo nội bộ trong từng cơ quan hành chính nhà nước liên
quan đến lĩnh vực công tác nội vụ.
3. Các nội dung có liên quan đến việc thực hiện chế
độ báo cáo công tác ngành Nội vụ không quy định tại Thông tư này thì được thực
hiện theo quy định liên quan tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01
năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
(sau đây viết tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 3. Các loại chế độ báo cáo
công tác ngành Nội vụ được cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Thông tư này
và Điều 6 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP) ban hành
1. Chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ là
chế độ báo cáo được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp, toàn diện
để phục vụ công tác chỉ đạo, Điều hành và thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của Bộ, ngành Nội vụ được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần.
2. Chế độ báo cáo công tác chuyên đề ngành Nội vụ
là chế độ báo cáo được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên
sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực Nội vụ để phục vụ công tác chỉ đạo, Điều hành
và thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ, ngành Nội vụ và phải thực hiện
một hoặc nhiều lần trong một Khoảng thời gian nhất định.
3. Chế độ báo cáo công tác đột xuất ngành Nội vụ là
chế độ báo cáo được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về các vấn đề phát
sinh đột xuất trong lĩnh vực Nội vụ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BAN
HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO; HƯỚNG DẪN THÀNH PHẦN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ
NGÀNH NỘI VỤ
Mục 1. NGUYÊN TẮC, THẨM QUYỀN
BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC NGÀNH NỘI VỤ
Điều 4. Nguyên tắc ban hành chế
độ báo cáo công tác ngành Nội vụ
1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác,
đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, Điều hành của cấp có thẩm
quyền trong lĩnh vực Nội vụ; làm cơ sở để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội
vụ thực hiện tốt chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế
độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân cùng cấp trong lĩnh vực Nội vụ.
2. Nội dung chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ phải
phù hợp với quy định tại các văn bản liên quan do các cơ quan và người có thẩm
quyền ban hành.
3. Chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ chỉ được
ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ Mục tiêu quản lý, chỉ đạo, Điều hành
của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực Nội vụ.
4. Chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ phải phù hợp
về thẩm quyền ban hành quy định tại Điều 5 Thông tư này và Điều 6 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo
đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo
khác. Giảm tối đa yêu cầu về số lượng, tần suất báo cáo nhằm Tiết kiệm thời
gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ.
5. Các số liệu yêu cầu báo cáo trong thực hiện chế
độ báo cáo công tác ngành Nội vụ phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương
pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ, khai
thác, sử dụng thông tin báo cáo.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ, hướng tới chuyển dần từ báo cáo bằng
văn bản giấy sang báo cáo bằng văn bản điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo
công tác ngành Nội vụ.
Điều 5. Thẩm quyền ban hành chế
độ báo cáo công tác ngành Nội vụ
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo công tác định kỳ,
chuyên đề, đột xuất thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ để yêu cầu các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện trong phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất về lĩnh vực công tác
ngành Nội vụ để yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá
nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện.
Điều 6. Nội dung chế độ báo cáo
công tác ngành Nội vụ
Nội dung chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ bao gồm
các thành phần theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP.
Điều 7. Yêu cầu chung về việc
ban hành các chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ
Yêu cầu chung về việc ban hành các chế độ báo cáo
công tác ngành Nội vụ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP.
Điều 8. Yêu cầu cụ thể đối với
việc ban hành các loại chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ
1. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo
công tác đột xuất ngành Nội vụ
a) Chế độ báo cáo công tác đột xuất ngành Nội vụ được
ban hành bằng văn bản hành chính của cấp có thẩm quyền;
b) Chế độ báo cáo công tác đột xuất ngành Nội vụ được
ban hành phải bao gồm các thành phần nội dung tối thiểu quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
2. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo
công tác chuyên đề ngành Nội vụ
a) Chế độ báo cáo công tác chuyên đề ngành Nội vụ
được ban hành tại văn bản quy phạm pháp luật hoặc bằng văn bản hành chính của cấp
có thẩm quyền;
b) Chế độ báo cáo chuyên đề công tác ngành Nội vụ
được ban hành phải bao gồm các thành phần nội dung tối thiểu quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
3. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo
công tác định kỳ ngành Nội vụ
a) Chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ phải
được ban hành tại văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền;
b) Chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ được
ban hành phải bao gồm các thành phần nội dung tối thiểu quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Điều 9. Thời gian chốt số liệu
trong chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ
Thời gian chốt số liệu trong chế độ báo cáo công
tác định kỳ ngành Nội vụ thực hiện theo các quy định tại Điều 12
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Điều 10. Thời hạn gửi báo cáo
trong chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ
Thời hạn gửi báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ
phải căn cứ vào các yêu cầu cụ thể về thông tin báo cáo, đối tượng báo cáo để
quy định cho phù với quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP.
Mục 2. HƯỚNG DẪN THÀNH PHẦN MỘT
SỐ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ NGÀNH NỘI VỤ
Điều 11. Chế độ báo cáo sơ kết
công tác 6 tháng đầu năm
1. Tên báo cáo: Kết quả công tác 6 tháng đầu năm,
phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm (năm thực hiện báo cáo) ngành Nội vụ.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
a) Tổng hợp tình hình, đánh giá tiến độ, kết quả thực
hiện nhiệm vụ trong từng lĩnh vực công tác ngành Nội vụ bao gồm: Kết quả công
tác tham mưu xây dựng các đề án, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nghiệp vụ
và các chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực Nội vụ; kết quả, tiến độ triển khai thực
hiện các quyết định, chính sách của các cấp có thẩm quyền về lĩnh vực Nội vụ;
việc xây dựng kế hoạch, Chương trình công tác.
b) Công tác tham mưu giúp lãnh đạo bộ, ngành, địa
phương trong việc chỉ đạo, Điều hành, phối hợp công tác giữa các đơn vị thuộc bộ,
ngành và địa phương trong thực hiện công tác thuộc lĩnh vực Nội vụ.
c) Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, kiến
nghị, phản ánh và phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực Nội vụ.
d) Đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong
triển khai nhiệm vụ; chỉ ra ưu Điểm, nhược Điểm và phân tích nguyên nhân.
đ) Dự kiến kế hoạch, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối
năm (năm thực hiện báo cáo); giải pháp tổ chức thực hiện, bài học kinh nghiệm
và các kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền (nếu có).
3. Đối tượng thực hiện báo cáo
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
4. Cơ quan nhận báo cáo
Bộ Nội vụ (địa chỉ số 08 đường Tôn Thất Thuyết, quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội).
5. Phương thức gửi, nhận báo cáo.
Báo cáo bằng văn bản điện tử có chữ ký số của người
có thẩm quyền gửi Bộ Nội vụ theo địa chỉ trên Trục liên thông văn bản quốc gia.
6. Tần suất thực hiện báo cáo.
Thực hiện 01 lần/01 năm.
7. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 10 tháng 6 của
năm báo cáo.
8. Mẫu đề cương báo cáo
a) Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ: Thực hiện theo mẫu đề cương tại Phụ lục số 01.
b) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Thực hiện theo mẫu đề cương tại Phụ lục số
02.
Điều 12. Chế độ báo cáo tổng kết
công tác năm
1. Tên báo cáo: Kết quả công tác năm (năm thực hiện
báo cáo), phương hướng nhiệm vụ năm (năm liền kề) ngành Nội vụ.
2. Nội dung báo cáo
a) Thực hiện theo quy định tại các Điểm
a, b, c và d Khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
b) Dự kiến kế hoạch, nhiệm vụ công tác năm liền kề
của kỳ báo cáo; giải pháp tổ chức thực hiện, bài học kinh nghiệm và các kiến
nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền (nếu có).
3. Đối tượng thực hiện báo cáo
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
4. Cơ quan nhận báo cáo
Bộ Nội vụ (địa chỉ số 08 đường Tôn Thất Thuyết, quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội).
5. Phương thức gửi, nhận báo cáo.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều
11 Thông tư này.
6. Tần suất thực hiện
Thực hiện 01 lần/01 năm.
7. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 10 tháng 12 của
năm báo cáo.
8. Mẫu đề cương báo cáo
a) Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ: Thực hiện theo mẫu đề cương tại Phụ lục số 03.
b) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Thực hiện theo mẫu đề cương tại Phụ lục số
04.
Điều 13. Đối với các chế độ
báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ không quy định tại Thông tư này
1. Đối với các chế độ báo cáo công tác định kỳ
ngành Nội vụ đang có hiệu lực thi hành theo quy định tại văn bản quy phạm pháp
luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
2. Các chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ
do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành trước khi Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục
có hiệu lực thi hành đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ.
3. Các chế độ báo cáo công tác định kỳ ngành Nội vụ
ban hành sau khi Thông tư này có hiệu lực thì phải thực hiện đúng các nguyên tắc,
yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và của Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 7 năm 2019 và thay thế Thông tư số 06/2016/TT-BNV ngày 24 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ thông tin, báo cáo công tác ngành
Nội vụ.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
quán triệt, thực hiện nghiêm túc các chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền và quy định tại
Thông tư này.
2. Bộ Nội vụ có trách nhiệm
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này; quản lý, lưu trữ chia sẻ thông tin báo cáo công tác ngành Nội
vụ theo quy định. Trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện
chế độ báo cáo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này
để làm cơ sở để bình xét khen thưởng của ngành Nội vụ.
b) Công bố danh Mục báo cáo định kỳ quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành hoặc tham mưu cho cấp
có thẩm quyền ban hành trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ theo quy định.
c) Tổng hợp, xây dựng Báo cáo sơ kết công tác 6
tháng đầu năm (trước ngày 25 tháng 6) và Báo cáo tổng kết công tác năm (trước
ngày 25 tháng 12) của ngành Nội vụ gửi báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và gửi các bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để cung cấp thông tin.
d) Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của
Bộ Nội vụ đảm bảo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
đ) Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các chế độ báo cáo công
tác định kỳ thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ chưa phù hợp với nguyên
tắc, yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Nội vụ để tổng hợp, xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình (để b/c);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, VPB (THTK;ĐQ) (5b).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MẪU ĐỀ CƯƠNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ SƠ KẾT CÔNG TÁC 6
THÁNG ĐẦU NĂM ÁP DỤNG ĐỐI VỚI BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông tư số: 08/2019/TT-BNV ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ,
CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/BC-tên ĐV
|
…….…….., ngày …
tháng … năm ………..
|
BÁO CÁO
Kết quả công tác
6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm (năm thực hiện báo
cáo) ngành Nội vụ
Phần I
KẾT QUẢ CÔNG TÁC
6 THÁNG ĐẦU NĂM
I. LĨNH VỰC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC
1. Về công tác tổ chức bộ máy, quản lý biên chế
2. Về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên
chức
3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức
4. Về công tác dân vận, dân chủ, bình đẳng giới
và cán bộ nữ
5. Về công tác quản lý nhà nước về thanh niên
6. Về quản lý hội và tổ chức phi chính phủ (nếu
có)
II. LĨNH VỰC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
III. LĨNH VỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
IV. ĐÁNH GIÁ
1. Ưu Điểm
2. Tồn tại, hạn chế
3. Nguyên nhân
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM
VỤ CÔNG TÁC 6 THÁNG CUỐI NĂM
I.NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC 6 THÁNG CUỐI
NĂM
(Nêu cụ thể trên từng lĩnh vực)
II. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
1. Giải pháp thực hiện.
2. Kiến nghị, đề xuất.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- …..
- Lưu:..
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
|
PHỤ LỤC SỐ 02
MẪU ĐỀ CƯƠNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ SƠ KẾT CÔNG TÁC 6
THÁNG ĐẦU NĂM ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Thông tư số: 08/2019/TT-BNV ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/BC-tên ĐV
|
…….…….., ngày …
tháng … năm ………..
|
BÁO CÁO
Kết quả công tác
6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm (năm thực hiện báo
cáo) ngành Nội vụ
Phần I
KẾT QUẢ CÔNG TÁC
6 THÁNG ĐẦU NĂM, NĂM.
I. LĨNH VỰC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC
1. Về công tác tổ chức bộ máy, biên chế
2. Về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên
chức
3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức
4. Về công tác xây dựng chính quyền địa phương,
quản lý địa giới hành chính
5. Về công tác dân vận, dân chủ, bình đẳng giới
và cán bộ nữ
6. Về công tác quản lý nhà nước về thanh niên
7. Về quản lý hội và tổ chức phi chính phủ
II. LĨNH VỰC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
III. LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
IV. LĨNH VỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
V. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NỘI
VỤ
VI. ĐÁNH GIÁ.
1. Ưu Điểm.
2. Tồn tại, hạn chế.
3. Nguyên nhân.
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM
VỤ CÔNG TÁC 6 THÁNG CUỐI NĂM
I.NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC 6 THÁNG CUỐI
NĂM
(Nêu cụ thể trên từng lĩnh vực)
II. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
1. Giải pháp thực hiện.
2. Kiến nghị, đề xuất.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- …..
- Lưu:..
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
|
PHỤ LỤC SỐ 03
MẪU ĐỀ CƯƠNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TỔNG KẾT CÔNG TÁC
NĂM ÁP DỤNG ĐỐI VỚI BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông tư số: 08/2019/TT-BNV ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ,
CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/BC-tên ĐV
|
…….…….., ngày …
tháng … năm ………..
|
BÁO CÁO
Kết quả công tác
năm (năm thực hiện báo cáo) và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm (năm liền kề)
ngành Nội vụ
Phần I
KẾT QUẢ CÔNG TÁC
NĂM (NĂM THỰC HIỆN BÁO CÁO)
I. LĨNH VỰC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC
1. Về công tác tổ chức bộ máy, quản lý biên chế
2. Về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên
chức
3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức
4. Về công tác dân vận, dân chủ, bình đẳng giới
và cán bộ nữ
5. Về công tác quản lý nhà nước về thanh niên
6. Về quản lý hội và tổ chức phi chính phủ (nếu
có)
II. LĨNH VỰC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
III. LĨNH VỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
IV. ĐÁNH GIÁ
1. Ưu Điểm
2. Tồn tại, hạn chế
3. Nguyên nhân
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM
VỤ CÔNG TÁC NĂM (NĂM LIỀN KỀ)
I. NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM (NĂM LIỀN
KỀ)
(Nêu cụ thể trên từng lĩnh vực)
II. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
1. Giải pháp thực hiện.
2. Kiến nghị, đề xuất.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- …..
- Lưu:..
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
|
PHỤ LỤC SỐ 04
MẪU ĐỀ CƯƠNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TỔNG KẾT CÔNG TÁC
NĂM ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Thông tư số: 08/2019/TT-BNV ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/BC-tên CQ
|
…….…….., ngày …
tháng … năm ………..
|
BÁO CÁO
Kết quả công tác
năm (năm thực hiện báo cáo) và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm (năm liền kề)
ngành Nội vụ
Phần I
KẾT QUẢ CÔNG TÁC
NĂM (NĂM THỰC HIỆN BÁO CÁO)
I. LĨNH VỰC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC
1. Về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý
hội và tổ chức phi chính phủ
2. Về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên
chức
3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức
4. Về công tác xây dựng chính quyền địa phương,
quản lý địa giới hành chính
5. Về công tác dân vận, dân chủ, bình đẳng giới
và cán bộ nữ
6. Về công tác quản lý nhà nước về thanh niên
7. Về quản lý hội và tổ chức phi chính phủ
II. LĨNH VỰC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
III. LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
IV. LĨNH VỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
V. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NỘI
VỤ
VI. ĐÁNH GIÁ.
1. Ưu Điểm.
2. Tồn tại, hạn chế.
3. Nguyên nhân.
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM
VỤ CÔNG TÁC NĂM (NĂM LIỀN KỀ)
I. NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM (NĂM LIỀN
KỀ)
(Nêu cụ thể trên từng lĩnh vực)
II. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
1. Giải pháp thực hiện.
2. Kiến nghị, đề xuất.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- …..
- Lưu:..
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
|