ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
VỀ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản
Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
năm 2009;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng năm
2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 về
thoát nước và xử lý nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công
trách nhiệm và phân cấp quản lý về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ
LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định phân
công trách nhiệm và phân cấp quản lý về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn tập
trung trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong và
ngoài nước có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
1. Việc phân công trách nhiệm
và phân cấp quản lý cho các đơn vị liên quan về hoạt động thoát nước và xử lý
nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đảm bảo nguyên tắc thống nhất, không trái
với các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Nâng cao trách nhiệm, tăng
cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị. Xác định rõ trách nhiệm quản lý
thoát nước và xử lý nước thải của các cơ quan nhằm tránh chồng chéo hoặc bỏ sót
đối tượng, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách,
cơ chế quản lý nhà nước về thoát nước và xử lý nước thải phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phương.
3. Người gây ô nhiễm phải trả
tiền xử lý ô nhiễm; tổ chức, cá nhân phát sinh nước thải phải nộp phí, giá dịch
vụ xử lý nước thải phải theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ dịch vụ thoát
nước và xử lý nước thải phải đáp ứng từng bước và tiến tới bù đắp chi phí dịch
vụ thoát nước.
4. Nước mưa được thu gom; nước
thải phải được quản lý thông qua các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng, thu
gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
5. Nước thải có tính chất nguy
hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
6. Hệ thống thoát nước được xây
dựng đồng bộ, được duy tu, bảo dưỡng. Ưu tiên sử dụng công nghệ xử lý nước thải
thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương. Thoát nước và xử lý nước thải phải đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành. Tổ chức, cá nhân có hoạt động xả nước thải ra môi trường
phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xả thải theo quy định.
7. Các dự án đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước có liên quan đến kết cấu hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ
phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ và
hoàn trả nguyên trạng hoặc khôi phục lại nếu làm hư hỏng công trình giao thông.
8. Các dự án đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến hệ thống thoát nước phải có
phương án bảo đảm sự hoạt động bình thường, ổn định hệ thống thoát nước.
9. Huy động sự tham gia của cộng
đồng vào việc đầu tư, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 3.
Phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý
1. Sở Xây dựng
a) Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối,
có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b) Chủ trì tổ chức lập, thẩm định
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chuyên ngành thoát nước tại các đô thị (đô thị loại 3
trở lên) theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, trình UBND tỉnh
phê duyệt để làm cơ sở triển khai lập dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư.
c) Cung cấp các thông tin về
cao độ nền đô thị theo quy hoạch được duyệt (quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt)
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; kiểm tra sự phù hợp giữa cao độ thiết kế
công trình có liên quan đến thoát nước và cao độ nền đô thị.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước và điều chỉnh giá dịch
vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi
Sở Tài chính tổ chức thẩm định; phối hợp với Sở Tài chính có ý kiến thỏa thuận
về giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp, làm cơ sở để chủ đầu tư kinh
doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp quyết định mức giá dịch vụ; phối hợp
với Sở Tài chính thẩm định giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước
được đầu tư từ các nguồn vốn khác.
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã thống nhất các điểm xả nước thải
ra nguồn tiếp nhận; tham mưu UBND tỉnh quyết định lựa chọn giải pháp xử lý nước
thải phi tập trung phù hợp.
f) Thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành thoát nước đô thị, khu công nghiệp theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn. Định kỳ hàng năm chủ trì
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước
đô thị, khu công nghiệp.
h) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức hướng dẫn việc xây dựng cơ sở dữ liệu
về thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
i) Lập báo cáo về tình hình
thoát nước tại địa phương, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ và đột xuất về công tác quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hàng năm tổng hợp, cân đối
nhu cầu vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê
duyệt kế hoạch bố trí cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án đầu tư xây dựng
công trình thoát nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước, trình UBND tỉnh phê duyệt
và bố trí kinh phí thực hiện.
c) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về
cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích đầu tư về thoát nước và xử lý
nước thải; hoạt động sử dụng nước thải sau xử lý phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương.
d) Đầu mối đăng ký với các Bộ,
Ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu
tư phát triển thoát nước.
đ) Tổng hợp, trình UBND tỉnh
phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước đô thị, khu
công nghiệp theo các hình thức xã hội hóa.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì tổ chức thẩm định
phương án giá và điều chỉnh giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được
đầu tư từ ngân sách nhà nước, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng thẩm định phương án giá và điều chỉnh giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống
thoát nước được đầu tư từ các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng có ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp, làm
cơ sở để chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp quyết định mức
giá dịch vụ.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng phí thoát nước của chủ sở
hữu hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước.
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nghiên cứu,
xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công
tác quy hoạch, đầu tư phát triển thoát nước.
f) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản
lý về tài chính đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư
phát triển thoát nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm soát ô nhiễm trong lĩnh vực thoát nước,
hoạt động xả nước thải ra môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND tỉnh quy định phân cấp,
quản lý thống nhất các điểm xả nước thải ra nguồn tiếp nhận.
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng nước thải của hệ thống
thoát nước trên địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận.
d) Hướng dẫn áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải vào nguồn tiếp nhận.
đ) Thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường trong hoạt động thoát nước theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược
các đồ án quy hoạch thoát nước, Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án
đầu tư xây dựng công trình thoát nước, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tham mưu UBND tỉnh các tiêu
chí phù hợp để lựa chọn công nghệ xử lý nước thải; lựa chọn giải pháp xử lý nước
thải phi tập trung. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức Hội đồng thẩm định công
nghệ khi UBND tỉnh yêu cầu.
b) Phối hợp các đơn vị thanh
tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thi công, vận
hành công nghệ xử lý nước thải theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về thủ tục cấp phép, gia hạn, điều chỉnh và nội
dung giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường quản lý các hoạt động xả thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc đảm bảo yêu cầu về cao độ, vị trí
thoát nước nhằm bảo vệ, chống ngập úng và bảo vệ an toàn công trình thủy lợi.
7. Sở Giao thông vận tải
Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý theo
quy định hiện hành.
8. Sở Y tế
Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải của các bệnh
viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
9. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
a) Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
là chủ sở hữu các công trình thoát nước tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ
vốn đầu tư kinh doanh, khai thác công trình thoát nước có thời hạn. Có trách
nhiệm quản lý bùn thải và quản lý, sử dụng nước thải sau xử lý theo quy định tại
Khoản 8, Điều 2 và Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của
Bộ Xây dựng.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản
lý về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các Khu công nghiệp, Khu kinh
tế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức lập, phê duyệt Quy định quản lý hoạt động thoát nước tại
Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
d) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu
về thoát nước và xử lý nước thải tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
đ) Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu
công nghiệp, Khu kinh tế xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về
quản lý hoạt động thoát nước.
e) Phối hợp với cơ quan thanh
tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
f) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản
lý thoát nước; Báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước trong khu công
nghiệp, Khu kinh tế theo định kỳ hàng năm (trước ngày 25 tháng 12 hàng năm) và
đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
a) Là chủ sở hữu các công trình
thoát nước tại các đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh
doanh, phát triển khu đô thị mới; nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ
vốn đầu tư kinh doanh, khai thác công trình thoát nước có thời hạn. Có trách
nhiệm quản lý bùn thải và quản lý, sử dụng nước thải sau xử lý theo quy định tại
Khoản 8, Điều 2 và Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của
Bộ Xây dựng.
b) Có trách nhiệm quản lý các
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu dân cư nông
thôn tập trung trên địa bàn do mình quản lý.
c) Cung cấp các thông tin về
cao độ nền đô thị theo quy hoạch được duyệt (quy hoạch do UBND cấp huyện phê
duyệt) cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; kiểm tra sự phù hợp giữa cao độ thiết
kế công trình có liên quan đến thoát nước và cao độ nền đô thị.
d) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức lập, phê duyệt Quy định quản lý hoạt động thoát nước tại
các đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng quy định việc xác định khối lượng nước sạch tiêu thụ
bình quân đầu người làm cơ sở tính khối lượng nước thải sinh hoạt trong trường
hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung.
e) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu
về thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung
trên địa bàn.
f) Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp
nhận theo quy định của pháp luật.
g) Phối hợp với cơ quan thanh
tra, cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn do mình quản lý.
h) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản
lý thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo
định kỳ hàng năm (trước ngày 25 tháng 12 hàng năm) và đột xuất về Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
11. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật về thoát nước, báo cáo kịp thời cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thoát nước
trên địa bàn để xử lý theo quy định.
Điều 4.
Trách nhiệm của chủ đầu tư công trình thoát nước và đơn vị thoát nước
1. Chủ đầu tư công trình
thoát nước:
a) Chủ đầu tư xây dựng các công
trình thoát nước được quy định tại Điều 11 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ và các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng.
b) Căn cứ vào quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch thoát nước, các điều kiện cụ thể của địa phương, quyết định lựa
chọn công nghệ xử lý nước thải phi tập trung phù hợp.
c) Căn cứ thành phần, tính chất
bùn thải, các điều kiện kinh tế, kỹ thuật, môi trường và điều kiện cụ thể địa
phương, quyết định lựa chọn công nghệ xử lý bùn thải phù hợp.
2. Đơn vị thoát nước
a) Đơn vị thoát nước là tổ chức
cung ứng dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo hợp đồng quản lý, vận
hành do chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn.
b) Quyền và trách nhiệm của đơn
vị thoát nước về Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo quy định tại Điều
18, Chương III Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
c) Trách nhiệm của đơn vị thoát
nước về quản lý bùn thải từ hệ thống thoát nước theo quy định tại Khoản 7, Điều
2 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
d) Ngoài ra, đơn vị thoát nước
có trách nhiệm:
- Xác định, quản lý và cung cấp
thông tin cao độ mực nước các hồ điều hòa, kênh mương, các tuyến cống chính và
cống thu gom nước thải, nước mưa.
- Căn cứ vào khối lượng bùn thải
cần xử lý, vị trí khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải rắn, công nghệ xử lý và các
điều kiện kinh tế, kỹ thuật của địa phương, lựa chọn phương án xử lý bùn thải
phù hợp.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định của pháp luật có liên
quan, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm trong hoạt động
xây dựng, hoạt động thoát nước và xử lý nước thải và trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình có hành vi cố ý vi phạm và gây hậu quả nghiêm trọng trong lĩnh vực xây dựng,
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải, môi trường có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Các nội dung khác liên quan
đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại Quy định này thì thực
hiện theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước
và xử lý nước thải; Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải và các quy định khác của pháp luật
hiện hành có liên quan.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có văn bản
gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.