Quyết định 45/2008/QĐ-BTC về Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 45/2008/QĐ-BTC
Ngày ban hành 27/06/2008
Ngày có hiệu lực 08/08/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 45/2008/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC”

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chỉnh phủ về việc thành lập Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước".

Quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước bao gồm các quy định vận dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và những quy định đặc thù đối với loại hình Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước.

Điều 2. Những nội dung kế toán không quy định trong Quyết định này, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước thực hiện theo quy định tại Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ và Chế độ kế toán doanh nghiệp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và áp dụng từ năm tài chính 2008. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước phải tiến hành khoá sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2007 để chuyển số dư các tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới từ ngày 01/01/2008 và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định của Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định này.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CĐKT&KT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-BTC ngày 27/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Để thống nhất quản lý công tác kế toán đối với Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước và nhằm đảm bảo phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp này, Bộ Tài chính quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, như sau:

A. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (dưới đây viết tắt là SCIC) áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) với những sửa đổi, bổ sung tại Quy định này để tổ chức và thực hiện công tác kế toán về tài sản, nguồn vốn và các hoạt động của đơn vị mình.

Các quy định tại Chế độ kế toán này áp dụng cho SCIC và các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc SCIC hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh vốn, còn các đơn vị trực thuộc, công ty con của SCIC hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác thì áp dụng chế độ kế toán phù hợp do Bộ Tài chính quy định.

2. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán

2.1. Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2.2. Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị móp méo.

2.3. Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

2.4. Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

2.5. Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.

2.6. Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong đơn vị và giữa các đơn vị chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các đơn vị hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.

3. Các nguyên tắc kế toán cơ bản

3.1. Cơ bản dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của đơn vị liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của đơn vị trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

[...]