Quyết định 52/2006/QĐ-BTC ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 52/2006/QĐ-BTC
Ngày ban hành 25/09/2006
Ngày có hiệu lực 04/11/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số:  52/2006/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày  25  tháng  9  năm 2006

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước;
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
Viện KS ND tối cao, Toà án ND tối cao;
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
Tổng công ty Đầu tư và KD vốn Nhà nước;
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố;
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
Website Chính phủ và Công báo;
Lưu VP (2), Vụ TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2006/QĐ-BTC ngày 25/9 /2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) là tổ chức kinh tế đặc biệt của Nhà nước, có tư cách pháp nhân, được Nhà nước giao vốn, đất đai và các nguồn lực khác để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 3, Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

Điều 2.

1. Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính; có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao; có các quyền hạn và nghĩa vụ quy định tại Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các hoạt động đầu tư, kinh doanh trước pháp luật trong phạm vi số vốn của Tổng công ty.

2. Tổng công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty cổ phần được chuyển đổi từ các công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập mà Nhà nước giao cho Tổng công ty.

Điều 3. Tổng công ty có các công ty thành viên và chi nhánh theo quy định tại Điều 22 Điều lệ tổ chức và họat động của Tổng công ty ban hành kèm theo Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị của Tổng công ty trên cơ sở vốn và nguồn lực mà Nhà nước đã giao cho Tổng công ty, phù hợp với nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh của từng đơn vị và phương án sử dụng vốn được Hội đồng Quản trị Tổng công ty phê duyệt.

Điều 4. Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của Tổng công ty theo quy định của pháp luật; Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn và tài sản đối với Tổng công ty theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN

Điều 5. Vốn hoạt động của Tổng công ty bao gồm:

1. Vốn chủ sở hữu

a) Vốn điều lệ  

- Tổng công ty được Nhà nước cấp vốn ban đầu để thành lập và hoạt động. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập của Tổng công ty là 5.000 (năm nghìn) tỷ đồng và được bổ sung dần trong quá trình hoạt động.

- Khi có sự tăng hoặc giảm vốn điều lệ, Tổng công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và công bố theo quy định của pháp luật.

 b) Vốn tiếp nhận bổ sung từ các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên, doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp nhà nước độc lập hoặc công ty mới thành lập;

c) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật;

d) Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính được trích từ lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty;

đ) Các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ Nhà nước.

2. Vốn huy động bằng các hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên doanh, liên kết và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành và không được làm thay đổi hình thức sở hữu nhà nước của Tổng công ty.

[...]