ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
45/2007/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH
CHO NGƯỜI NGHÈO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban
hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2002/TTLT/BYT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2002 của
Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư
liên tịch số 21/2005/TTLT/BYT-BTC ngày 27/7/2005 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc và Thông tư liên tịch số
16/2006/TTLT/BYT-BTC ngày 06/12/2006 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT/BTC-BYT ngày 27/7/2005 của liên Bộ Y tế - Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2197/TTr-STC ngày 13
tháng 12 năm 2007 về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành Quỹ khám, chữa
bệnh cho người nghèo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và điều
hành Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 80/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 11 năm 2004 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành Quỹ khám, chữa bệnh cho
người nghèo.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu
tư; Trưởng ban Dân tộc và Tôn giáo; Giám đốc Bảo hiểm xã hội Tuyên Quang; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Bích Việt
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO
(Kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng,
quyền và trách nhiệm của đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) và đối tượng
được hỗ trợ một phần viện phí khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo được thành lập theo Quyết định số 42/2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 4 năm 2004
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Quỹ); cơ chế quản lý,
sử dụng Quỹ; quyền, trách nhiệm của cơ sở khám, chữa bệnh trong việc tổ chức
khám, chữa bệnh cho người được cấp thẻ BHYT từ Quỹ (sau đây gọi tắt là cơ sở
khám, chữa bệnh); quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến quản lý, sử dụng Quỹ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các đối tượng được cấp thẻ bảo
hiểm y tế theo Quy chế này bao gồm:
a) Người có hộ khẩu thường trú
hoặc đăng ký tạm trú trong gia đình được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) công nhận là hộ nghèo theo quy định tại
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.
b) Nhân dân các xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày
11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II); nhân dân các xã được bổ sung vào
diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II theo Quyết định số
113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh
sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999
- 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn
II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
c) Những đối tượng quy định tại
điểm a, điểm b khoản này nhưng đã được cấp thẻ BHYT bắt buộc theo quy định của
pháp luật hiện hành thì không áp dụng Quy chế này.
2. Các đối tượng được hỗ trợ một
phần viện phí do mắc bệnh nặng, chi phí điều trị cao khi điều trị tại cơ sở
khám, chữa bệnh nhà nước gặp khó khăn đột xuất không có khả năng chi trả tiền
viện phí, bao gồm:
a) Các đối tượng chính sách, gia
đình có công với cách mạng;
b) Người già cô đơn không nơi
nương tựa;
c) Các đối tượng
cận nghèo;
d) Người lang thang, cơ nhỡ.
Điều 3.
Quy định về thẻ BHYT
1. Mệnh giá thẻ BHYT thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kinh phí mua thẻ BHYT do Quỹ
chi trả.
3. Thẻ BHYT do cơ quan Bảo hiểm
xã hội (BHXH) phát hành theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
Điều 4. Các
trường hợp không được hưởng quyền lợi BHYT, thẻ BHYT không có giá trị sử dụng
a) Các trường hợp không được hưởng
quyền lợi BHYT thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ Bảo hiểm y tế
(ban hành kèm theo Nghị định 63/2005/NĐ-CP) và Thông tư liên tịch số
21/2005/TTLT-BYT-BTC.
b) Thẻ BHYT không có giá trị sử
dụng trong các trường hợp được quy định tại khoản 4 mục II phần I Thông tư liên
tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC.
Điều 5. Mức
hỗ trợ một phần viện phí
Những đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 2 Quy chế này được Quỹ hỗ trợ một phần viện phí bằng 70% chi phí phải trả,
nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/lần điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh của
Nhà nước. Trường hợp mức hỗ trợ cao hơn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
Chương II
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ BHYT VÀ QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN Y TẾ
Điều 6. Quyền
lợi và trách nhiệm của người được cấp thẻ BHYT
1. Quyền lợi:
a) Được khám, chữa bệnh và hưởng
các quyền lợi theo quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch
số 21/2005/TTLT/BYT-BTC ngày 27/7/2005 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện bảo hiểm y tế bắt buộc (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC)
và Quy chế này.
b) Không phải đóng tiền tạm ứng
để nhập viện khi khám, chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước.
2. Trách nhiệm:
a) Xuất trình thẻ BHYT, chấp
hành đúng quy định và hướng dẫn của cơ quan BHXH và cơ sở y tế khi đi khám, chữa
bệnh.
b) Bảo quản và không cho người
khác mượn thẻ BHYT.
c) Khi khám chữa bệnh không đúng
tuyến quy định hoặc khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng thì phải tự chi trả chi
phí theo quy định hiện hành.
Điều 7. Thủ
tục khi đi khám, chữa bệnh BHYT
1. Người có thẻ BHYT khi khám,
chữa bệnh tại cơ sở đã đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu phải xuất trình thẻ BHYT
còn giá trị sử dụng và một trong các giấy tờ tuỳ thân có ảnh, hoặc giấy giới
thiệu của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
2. Trường hợp chuyển viện thì phải
xuất trình các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ chuyển viện
theo quy định.
3. Trường hợp cấp cứu người có
thẻ BHYT được quyền khám, chữa bệnh tại tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh của
Nhà nước trong toàn quốc, nhưng trước khi ra viện phải xuất trình đầy đủ thủ tục
để cơ quan BHXH và cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện thanh toán theo quy định.
Điều 8. Quyền
và trách nhiệm của cơ sở khám chữa bệnh
1. Quyền hạn:
Cơ sở khám, chữa bệnh được thực
hiện các quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Điều lệ Bảo hiểm y tế (ban
hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP) và Thông tư liên tịch số
21/2005/TTLT-BYT-BTC.
2. Trách nhiệm:
a) Trách nhiệm của cơ sở khám,
chữa bệnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Điều lệ Bảo hiểm y tế
(ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP) và Thông tư liên tịch số
21/2005/TTLT-BYT-BTC.
b) Không thu tiền tạm ứng của
các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
Điều 9. Thủ
tục đề nghị hỗ trợ một phần viện phí
1. Đối với đối tượng quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 2 Quy chế này có hộ khẩu thường trú hoặc
đăng ký tạm trú tại địa phương theo quy định của Luật Cư trú, hồ sơ đề nghị hỗ
trợ gồm:
a) Giấy giới thiệu của cơ sở y tế
địa phương;
b) Đơn đề nghị hỗ trợ viện phí
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Nội dung đơn phải ghi rõ nơi
ở, mức độ bệnh tật, lý do khó khăn đột xuất.
2. Đối với đối tượng quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 2 Quy chế này, để được hỗ trợ thì đối tượng phải có đơn đề
nghị để Giám đốc cơ sở khám, chữa bệnh xem xét hỗ trợ theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp trên hỗ trợ nếu vượt quá thẩm quyền.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định mức hỗ trợ
1. Giám đốc Sở Y tế, thủ trưởng
các cơ sở y tế được quyết định hỗ trợ một phần viện phí cho các đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này theo chi phí thực tế, nhưng tối đa không vượt
quá các mức sau:
a) Giám đốc bệnh viện tuyến huyện,
Giám đốc bệnh viện khu vực được duyệt mức hỗ trợ đến 300.000 đồng/01 bệnh
nhân/01 đợt điều trị.
b) Giám đốc bệnh viện tuyến tỉnh
được duyệt mức hỗ trợ đến 500.000 đồng/01 bệnh nhân/01 đợt điều trị.
c) Giám đốc Sở Y tế được duyệt mức
hỗ trợ từ trên 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng/01 bệnh nhân/01 đợt điều trị.
Trường hợp phải hỗ trợ trên 5.000.000 đồng, Giám đốc Sở Y tế báo cáo Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giám đốc Sở Y tế, thủ trưởng
các cơ sở y tế phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, xem xét và duyệt hỗ trợ
một phần viện phí đảm bảo đúng đối tượng quy định tại Quy chế này, kể cả đối với
các trường hợp đề nghị cấp trên quyết định hỗ trợ.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO
Điều 11.
Nguồn hình thành Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
Nguồn hình thành Quỹ khám, chữa
bệnh cho người nghèo thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 42/2004/QĐ-UB
ngày 17/4/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ khám, chữa bệnh
cho người nghèo.
Điều 12. Quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ
1. Quản lý Quỹ:
a) Ban Quản lý khám, chữa bệnh cho
người nghèo được thành lập theo Quyết định số 43/2004/QĐ-UB ngày 17/4/2004 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là Quyết định số 43/2004/QĐ-UB) có nhiệm
vụ tổ chức xây dựng Quỹ, chỉ đạo, quản lý điều hành Quỹ theo quy định của pháp
luật hiện hành và quy định tại Quy chế này.
b) Cơ quan thường trực Ban quản
lý Quỹ (Sở Y tế) thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định
số 43/2004/QĐ-UB và có trách nhiệm:
- Hàng năm, lập dự toán Quỹ và
phương án sử dụng Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
- Ký hợp đồng với Bảo hiểm xã hội
Tuyên Quang mua thẻ BHYT cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều 2 Quy chế này.
- Thực hiện tạm ứng, thanh toán
chi phí hỗ trợ một phần viện phí cho cơ sở khám, chữa bệnh kịp thời, đúng quy định.
- Định kỳ hàng tháng hoặc sau mỗi
kỳ quyết toán có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng Quỹ;
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành liên quan theo quy định.
2. Sử dụng Quỹ:
Quỹ được sử dụng trong các trường
hợp sau:
a) Mua thẻ BHYT cho các đối tượng
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
b) Hỗ trợ một phần viện phí cho
các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 theo mức quy định tại Điều 10 Quy chế
này;
c) Các chi phí hợp pháp khác.
3. Thanh quyết toán Quỹ
a) Chế độ kế toán và báo cáo Quỹ
được thực hiện theo chế độ kế toán ban hành tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp.
b) Sở Tài chính chịu trách nhiệm
kiểm tra tình hình thu và sử dụng Quỹ; kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng giữa
Sở Y tế với Bảo hiểm xã hội Tuyên Quang trong việc mua thẻ BHYT, chi phí giám định,
chi phí quản lý Quỹ, thẩm định báo cáo quyết toán Quỹ, hàng năm báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ
Y tế theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Nhiệm vụ của các cơ quan thành viên Ban quản lý Quỹ
Các cơ quan thành viên Ban quản
lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định số 43/2004/QĐ-UB và có
các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Sở Y tế:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế này;
b) Chịu trách nhiệm tự kiểm tra
việc quản lý, sử dụng Quỹ; báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ đảm bảo đúng chính
sách, chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế này.
c) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, Bảo hiểm xã hội Tuyên Quang, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ban Dân tộc và Tôn giáo và các ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn việc phát thẻ,
thu hồi thẻ BHYT theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp với các
thành viên Ban quản lý Quỹ kiểm tra cơ sở khám, chữa bệnh trong việc tổ chức
khám, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chế độ khám, chữa bệnh hàng
năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn;
b) Hướng dẫn về chế độ kế toán;
kiểm tra định kỳ tình hình thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí của
Quỹ; thẩm định báo cáo quyết toán năm của Quỹ, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành theo niên độ ngân sách hàng năm;
c) Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp
huyện rà soát, lập danh sách, điều chỉnh tăng giảm đối tượng thuộc diện hộ
nghèo được hưởng chính sách khám, chữa bệnh theo Quy chế này đảm bảo phù hợp về
thời gian lập dự toán hàng năm;
b) Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
4. Bảo hiểm xã hội Tuyên Quang:
a) Cấp phát và quản lý thẻ BHYT
cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc và Tôn giáo và Uỷ ban nhân dân
cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn việc phát thẻ, thu hồi thẻ BHYT đảm bảo đúng quy
định.
c) Giám sát chi phí khám, chữa bệnh
cho các đối tượng được hỗ trợ một phần viện phí tại các cơ sở khám, chữa bệnh
theo quy định hiện hành.
d) Phối hợp với Ban quản lý Quỹ
cung cấp các biểu mẫu, tài liệu hướng dẫn cơ sở khám, chữa bệnh ghi chép, thống
kê, quyết toán chi phí khám, chữa bệnh của người bệnh được hỗ trợ một phần viện
phí và các đối tượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
5. Ban Dân tộc và Tôn giáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các
thành viên Ban quản lý Quỹ hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác định, lập
danh sách nhân dân các xã, thôn, bản thuộc Chương trình 135 (giai đoạn II) là đối
tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Quy chế này. Hàng
năm tiến hành rà soát để kịp thời điều chỉnh tăng, giảm đối tượng được hưởng chế
độ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
b) Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
6. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể tỉnh tổ chức vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh
đóng góp, ủng hộ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo; giám sát việc thực hiện
khám, chữa bệnh theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Lập danh sách các đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quy chế này, gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; lập danh sách các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quy
chế này, gửi Ban Dân tộc và Tôn giáo để tổng hợp trước ngày 30 tháng 11 hàng
năm.
2. Kiểm tra, chỉ đạo việc cấp
phát thẻ BHYT kịp thời, đúng đối tượng.
3. Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn huyện, thị xã thuộc thẩm quyền
quản lý triển khai thực hiện quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các văn bản hướng
dẫn của các ngành chuyên môn liên quan đến việc thực hiện quản lý, sử dụng và
thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí khám, chữa bệnh của Quỹ.
4. Định kỳ 06 tháng một lần phối
hợp với Bảo hiểm xã hội Tuyên Quang tổ chức rà soát, lập danh sách tăng, giảm số
đối tượng được cấp thẻ BHYT để thu hồi thẻ của các đối tượng giảm (chết, chuyển
đi, được cấp thẻ BHYT thuộc các chính sách khác) và đề nghị bổ sung cho các đối
tượng tăng (trẻ em đủ 06 tuổi trở lên, các thành viên mới của hộ nghèo, nhân
dân vùng 135).
5. Phối hợp với các ngành liên
quan, kiểm tra tình hình thực hiện và xử lý vi phạm Quy chế này.
Điều 15. Xử
lý vi phạm
1. Người được cấp thẻ BHYT cho
người khác mượn thẻ hoặc để người khác sử dụng thẻ của mình để đi khám, chữa bệnh
thì sẽ bị thu hồi thẻ.
2. Người mượn thẻ BHYT để đi
khám, chữa bệnh thì thẻ BHYT sẽ không có giá trị sử dụng. Trường hợp đã được
khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế, thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền viện
phí, tiền thuốc đã được miễn giảm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người có thẩm quyền quyết định
hoặc xác nhận không đúng đối tượng để được hưởng chính sách khám, chữa bệnh
theo Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc các Sở: Y tế, Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Dân tộc
và Tôn giáo; Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Tuyên Quang căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành, chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này, định kỳ
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Y tế để tổng hợp.
2. Giao Sở Y tế chịu trách nhiệm
tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Quy chế này trên địa bàn toàn tỉnh, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.