ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH
KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2007/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 21 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢNG QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số
123/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 7 năm 2007 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số
145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số
64/2007/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
về việc thông qua Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 281/TTr-STC ngày 25 tháng 12 năm 2007 về việc
xin ban hành quyết định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng quy định giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê
tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này. Trường
hợp giá đất trên thị trường có biến động liên tục kéo dài từ 60 ngày trở lên
gây chênh lệch giá lớn: giảm từ 10% trở lên hoặc tăng từ 20% trở lên so với
Bảng giá được ban hành kèm theo Quyết định này thì Sở Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp trình UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
cơ quan cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, UBMT Tổ quốc và các đoàn thể); Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay
thế cho Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 26/12/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang
về việc ban hành Bảng quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và
Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang về việc bổ sung vị trí và giá đất ở một số khu vực trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2008./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
BẢNG
QUY ĐỊNH
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2007
của UBND tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh
Bảng Quy định này quy
định giá các loại đất cụ thể tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Kiên
Giang.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng: Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được quy định để
làm cơ sở:
- Tính thuế đối với
việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại
Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai;
- Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai;
- Xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi
doanh nghiệp tổ chức cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất như quy định tại khoản 3, Điều 59 của Luật Đất đai;
- Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
- Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy
định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật Đất đai;
- Tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trường
hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá của Quy định
này.
Quy định này không áp
dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người
liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 4. Giá
các loại đất được xác định cho từng huyện, thị xã, thành phố theo các phụ lục
đính kèm:
1. Giá đất tại thành
phố Rạch Giá. 8. Giá đất tại huyện Vĩnh Thuận
2. Giá đất tại huyện
Châu Thành. 9. Giá đất tại huyện Hòn Đất.
3. Giá đất tại huyện
Tân Hiệp. 10. Giá đất tại huyện Kiên Lương.
4. Giá đất tại huyện
Giồng Riềng. 11. Giá đất tại thị xã Hà Tiên.
5. Giá đất tại huyện
Gò Quao. 12. Giá đất tại huyện Kiên Hải.
6. Giá đất tại huyện
An Biên. 13. Giá đất tại huyện Phú Quốc.
7. Giá đất tại huyện
An Minh. 14. Giá đất tại huyện U Minh Thượng.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Giá
các loại đất được xác định như sau:
1. Nhóm đất nông
nghiệp bao gồm các loại đất.
a. Đất trồng cây hàng
năm gồm: đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm
khác.
b. Đất trồng cây lâu
năm.
c. Đất rừng sản xuất.
d. Đất nuôi trồng
thủy sản.
đ. Đất rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng thì được tính với mức giá là 3.000 đồng/m2 cho toàn tỉnh.
Giá các loại đất trên
được xác định theo từng vị trí của từng huyện, thị xã, thành phố. Tùy theo vị
trí thuận lợi và không thuận lợi trong sản xuất được điều chỉnh tăng hoặc giảm
20% cho từng vị trí.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp bao gồm các loại đất.
a. Đất ở tại nông
thôn: hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở được thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 10/11/2006 của UBND tỉnh về việc
ban hành hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn và đô thị
đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và được tính cho 3
khu vực và 3 vị trí (riêng huyện Phú Quốc được tính 2 vị trí) như sau:
- Khu vực 1: các trục
đường từ huyện xuống xã;
- Khu vực 2: các trục
đường từ xã xuống ấp;
- Khu vực 3: các trục
đường liên ấp và đất ở ngoài 2 khu vực trên.
Giao cho UBND các
huyện, thị xã, thành phố xác định từng khu vực cụ thể tại địa phương.
- Vị trí 1: được xác
định tính từ mốc lộ giới quy định đến mét thứ 20;
- Vị trí 2: tính từ
mét thứ 21 đến mét thứ 40 (đối với đất cùng thửa vị trí 1);
- Vị trí 3: tính từ
mét thứ 41 trở đi (đối với đất cùng thửa vị trí 2).
Đất ở nằm ngoài các
vị trí được quy định theo các phụ lục thì được tính bằng vị trí cuối cùng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích thành đất ở đất chuyên
dùng theo quy định nằm ngoài các vị trí theo quy định, giá đất của thửa đất
được chuyển mục đích thành đất ở hoặc đất chuyên dùng được tính bằng giá vị trí
cuối cùng của đất ở liền kề, nhưng phải cao hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp
liền kề. Trường hợp giá đất ở vị trí cuối cùng thấp hơn 1,2 lần giá đất nông
nghiệp liền kề thì giá đất vị trí cuối cùng được tính bằng vị trí liền trước đó
của đất ở liền kề.
b. Đất ở tại đô thị: được
tính theo trục đường phố trong trung tâm thị trấn, thị xã, thành phố. Hạn mức
giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở được thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 10/11/2006 của UBND tỉnh và được phân làm 5 vị trí
(riêng huyện Phú Quốc được phân làm 4 vị trí):
- Vị trí 1: được xác
định tính từ mốc lộ giới đến mét thứ 20;
- Vị trí 2: tính từ
mét thứ 21 đến mét thứ 40 (đối với đất cùng thửa vị trí 1);
- Vị trí 3:
+ Tính từ mét thứ 41
đến mét thứ 60 (đối với đất cùng thửa vị trí 2);
+ Được tính từ mét
thứ 1 đến mét thứ 20 cho đất ở của hẻm chính thuộc đường phố chính có mặt hẻm
hiện hữu lớn hơn hoặc bằng 3 mét.
- Vị trí 4:
+ Tính từ mét thứ 61
đến mét thứ 80 (đối với đất cùng thửa vị trí 3);
+ Tính từ mét thứ 21 đến
mét thứ 40 (đối với đất cùng thửa vị trí 3 của hẻm lớn hơn hoặc bằng 3 mét);
+ Được tính từ mét
thứ 1 đến mét thứ 20 cho đất ở của hẻm chính thuộc đường phố chính có mặt hẻm
hiện hữu từ 2 mét đến nhỏ hơn 3 mét.
- Vị trí 5:
+ Tính từ mét thứ 81
đến hết vị trí đất ở (đối với đất cùng thửa vị trí 4);
+ Tính từ mét thứ 41
đến hết vị trí đất ở (đối với đất cùng thửa vị trí 4 của hẻm lớn hơn hoặc bằng
3 mét);
+ Tính từ mét thứ 21
đến hết vị trí đất ở (đối với đất cùng thửa vị trí 4 của hẻm từ 2 mét đến nhỏ
hơn 3 mét);
+ Áp dụng cho đất ở
của các hẻm còn lại.
Đất ở nằm ngoài các
vị trí được quy định theo các phụ lục thì được tính bằng vị trí cuối cùng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích thành đất ở hoặc đất
chuyên dùng theo quy định nằm ngoài các vị trí theo quy định, giá đất của thửa
đất được chuyển mục đích thành đất ở hoặc đất chuyên dùng được tính bằng vị trí
cuối cùng của đất ở liền kề, nhưng phải cao hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp
liền kề. Trường hợp giá đất ở vị trí cuối cùng thấp hơn 1,2 lần giá đất nông
nghiệp liền kề thì giá đất vị trí cuối cùng được tính bằng vị trí liền trước đó
của đất ở liền kề.
c. Đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp (trừ các khu công nghiệp, khu dịch vụ, du lịch):
- Đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh tại đô thị được tính bằng giá đất ở liền kề
trong khu vực đô thị (đối với đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh tại đô thị loại 5 được tính không quá 4.500.000đ/m2);
- Đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh tại nông thôn được tính bằng 80% (riêng huyện
Phú Quốc được tính bằng 100%) giá đất ở liền kề khu vực đó, nhưng không được
thấp hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề.
- Đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản gồm:
+ Đất khai thác đá
vôi, sỏi, cát thì tính giá bằng 75.000đ/m2;
+ Đất khai thác đất
sét, khai thác than bùn thì tính bằng 30.000đ/m2;
+ Đất khai thác đá
làm đường thì tính giá bằng 50.000đ/m2.
d. Các loại đất còn
lại: đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng trụ sở cơ quan,
xây dựng công trình sự nghiệp.
Đất sử dụng vào mục
đích công cộng gồm: đất giao thông, thủy lợi, đất xây dựng các công trình văn
hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình
công cộng khác theo quy định của Nhà nước; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
Giá các loại đất
trên được tính bằng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được quy định
tại điểm c của khoản này.
Điều 6. Điều
chỉnh mức chênh lệch giá ở giữa các đoạn đường trên cùng một tuyến đường (chỉ
áp dụng cho công tác bồi thường): trường hợp trên cùng một đường phố hoặc đường
giao thông có mức chênh lệch khác nhau do được phân nhiều đoạn thì được áp dụng
hệ số điều chỉnh như sau:
- Đối với đất đô thị
được áp dụng giảm 5% cho mỗi khoảng cách là 5 mét theo phương pháp giảm dần đều
cho đến khi bằng mức giá quy định của đoạn tiếp theo;
- Đối với đất đường
giao thông, trục giao thông không nằm trong đô thị, khu thương mại, khu du
lịch, khu công nghiệp được áp dụng giảm 5% cho khoảng cách là 20 mét theo
phương pháp giảm dần đều đến khi bằng mức giá quy định của đoạn tiếp theo.
Chương III
NHỮNG
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Sau
khi các tuyến đường đã được nâng cấp, trung tâm thương mại hoàn thành đưa vào
sử dụng thì các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo bằng văn
bản để Sở Tài chính đề xuất giá trình UBND tỉnh quyết định.
- Giá đất ở các nơi
chưa xác định trong Quy định này nếu có vị trí và các điều kiện cơ sở hạ tầng
tương tự đã nêu trong Quy định này thì được tính theo mức giá tương đương với
mức giá quy định tại bảng giá các loại đất đính kèm và theo cách xác định cụ
thể tại Bảng Quy định này. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan nghiên cứu trình UBND tỉnh quy định cụ thể cho từng trường hợp.
Điều 8. Bảng
Quy định giá các loại đất này được thực hiện từ ngày 01/01/2008, không áp dụng
để giải quyết các công việc có liên quan đến giá đất trước đây.
Điều 9. Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh; các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp cùng các địa phương và các ngành có liên quan nghiên cứu đề
xuất trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.