Quyết định 4499/2005/QĐ-UBND về ủy quyền, phân cấp cấp giấy phép xây dựng do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 4499/2005/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/12/2005 |
Ngày có hiệu lực | 07/01/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Tấn Khổng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4499/2005/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 28 tháng 12 năm 2005 |
VỀ VIỆC ỦY QUYỀN, PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 105/TTr-SXD ngày 14/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; bao gồm những công trình phải xin phép xây dựng như sau:
1. Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng);
2. Công trình tôn giáo; cơ sở tín ngưỡng được công nhận di tích (đình, miếu thờ…);
3. Công trình di tích lịch sử - văn hóa;
4. Công trình tượng đài do tỉnh quản lý;
5. Cổng chào, công trình quảng cáo, tranh hoành tráng mà trong đó toàn bộ công trình hoặc một phần công trình nằm trong phạm vi phân cấp trên các tuyến đường đô thị thị xã (theo bảng phụ lục đính kèm); các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ nằm ngoài phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của khu đô thị hoặc điểm dân cư nông thôn. (Phạm vi phân cấp quy định là 25 mét tính từ chỉ giới xây dựng theo quy định đối với tuyến đường đô thị thị xã; 50 mét tính từ chỉ giới xây dựng theo quy định đối với các tuyến đường tỉnh lộ, quốc lộ nằm ngoài phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của khu đô thị hoặc điểm dân cư nông thôn);
6. Các công trình xây dựng trên trục đường đô thị thị xã theo phân cấp (theo bảng phụ lục đính kèm), mà trong đó toàn bộ công trình hoặc một phần công trình nằm trong phạm vi 15 mét tính từ chỉ giới xây dựng theo quy định;
7. Các công trình xây dựng khác không phải là nhà ở trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và nằm ngoài phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của khu đô thị hoặc điểm dân cư nông thôn, mà trong đó toàn bộ công trình hoặc một phần công trình nằm trong phạm vi 25 mét tính từ chỉ giới xây dựng theo quy định.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (thị) cấp phép xây dựng các công trình còn lại thuộc địa giới hành chánh do huyện (thị) quản lý ngoài các công trình và phạm vi đã quy định tại Điều 1 của Quyết định này.
Ủy ban nhân dân huyện (thị) có trách nhiệm phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn có quy hoạch được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.
Điều 3. Đối với các công trình xây dựng nằm trong các khu vực đã triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, khu nhà ở, khu công nghiệp… mà quy định phải cấp phép xây dựng. Tùy theo vị trí và yêu cầu của dự án sẽ được ủy quyền, phân cấp quản lý cấp phép xây dựng phù hợp cho từng khu vực.
Điều 4. Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện (thị) có nhiệm vụ:
Thực hiện công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chánh về cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về việc cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi được ủy quyền, phân cấp.
Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân các huyện (thị). Định kỳ 6 tháng một lần, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện (thị) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp phép xây dựng trên địa bàn.
Điều 5. Các Ông (Bà) Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện (thị); thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế cho Quyết định 3635/QĐ-UB ngày 29/10/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |