ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 10 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
KHOÁNG SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa IX tại kỳ
họp thứ bảy về việc thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 5275/TTr-STNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản thành phố Cần Thơ đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây được gọi tắt là Quy hoạch) với các nội
dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu và phạm vi quy hoạch:
a) Mục tiêu: Quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 có mục tiêu cụ thể như sau:
- Công tác quy hoạch thăm dò
nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu về nguyên vật liệu xây dựng thông thường trong thời
kỳ quy hoạch: Đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội của thành phố.
- Xác định sản lượng khai thác
hợp lý cho từng vùng mỏ theo các giai đoạn, đảm bảo việc bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững.
- Tăng cường năng lực quản lý,
trình độ, đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả kinh tế,
tiết kiệm tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
b) Phạm vi: Quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 được lập đối với các khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn.
2. Nguyên tắc quy hoạch:
Quy hoạch thăm dò, khai thác
và sử dụng khoáng sản thành phố Cần Thơ đảm bảo các nguyên tắc:
- Phù hợp với Chiến lược
khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030.
- Phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Bảo đảm khai thác, sử dụng
khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có
tính đến sự phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương
lai.
- Bảo vệ môi trường, cảnh quan
thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên
thiên nhiên khác.
3. Nội dung quy hoạch:
a) Quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản đến năm 2020
Cát san lấp: 13 khu vực, tổng
diện tích 633,94 ha, trữ lượng và tài nguyên 13.927.050 m3 trong đó
có 08 khu vực thuộc quận Thốt Nốt (02 mỏ hết hạn giấy phép khai thác tháng 7
năm 2017), 02 khu vực thuộc quận Ô Môn, 01 khu vực thuộc quận Bình Thủy và 02
khu vực thuộc quận Cái Răng. (Chi tiết tại Phụ lục 01).
b) Quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản tầm nhìn đến năm 2030
Cát san lấp: 13 khu vực, tổng
diện tích 588,68 ha, trữ lượng và tài nguyên 9.908.250 m3 trong đó
có 10 mỏ tiếp tục khai thác và 03 khu vực thăm dò và khai thác mới. Trong 13
khu vực có 06 khu vực thuộc quận Thốt Nốt, 03 khu vực thuộc quận Ô Môn, 02 khu
vực thuộc quận Bình Thủy và 02 khu vực thuộc quận Cái Răng. (Chi tiết tại Phụ lục 02).
c) Quy hoạch dự trữ khoáng sản
- Sét gạch ngói: 09 khu vực, tổng
diện tích 5.866 ha, tổng tài nguyên 573,93 triệu m3. (Chi tiết tại Phụ lục 03).
- Sét keramzit: 02 khu vực, tổng
diện tích 1.947 ha, tổng tài nguyên 83,721 triệu m3. (Chi tiết tại Phụ lục 04).
d) Đấu giá quyền khai thác
khoáng sản
Các khu vực đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ bao gồm 04 khu vực cát san lấp,
diện tích 185,1 ha, tổng tài nguyên 3.616.750 m3. (Chi tiết tại Phụ lục 05).
4. Các giải pháp thực hiện quy
hoạch:
a) Các giải pháp về chính sách
- Từng bước kinh tế hoá việc
thăm dò, khai thác khoáng sản: Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền khai thác
khoáng sản một cách chặt chẽ, minh bạch hóa việc cấp phép hoạt động khoáng sản
nhằm thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có năng lực về tài chính, kỹ thuật,
có công nghệ tiên tiến tham gia thăm dò, khai thác khoáng sản.
- Tạo điều kiện thực hiện các
đề án nghiên cứu, ứng dụng sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu nhẹ.
- Khuyến khích các đơn vị khai
thác đầu tư thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm khai thác đem lại hiệu quả kinh
tế và bảo vệ được môi trường.
- Có chính sách khuyến khích
việc nghiên cứu, sử dụng đất sét để sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế
cao nhằm sử dụng hợp lý, có hiệu quả khoáng sản sét của thành phố.
- Tạo điều kiện thuận lợi,
khuyến khích đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công nhân
kỹ thuật trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng.
- Đảm bảo quyền lợi của địa
phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, cụ thể tại các quận Thốt
Nốt, Ô Môn, Bình Thủy, Cái Răng. Các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có
trách nhiệm thông báo nội dung, khối lượng, kế hoạch, chương trình thực hiện
các công việc, các hạng mục công trình hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, thông
báo công khai đến tổ dân phố để người dân các quận đã nêu giám sát quá trình thực
hiện.
b) Các giải pháp về kỹ thuật
công nghệ
- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng,
chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế thất
thoát tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
việc tuân thủ quy trình công nghệ thăm dò, khai thác và phục hồi môi trường các
mỏ khoáng sản sau khi kết thúc khai thác.
- Áp dụng công nghệ chế biến
cát lòng sông: Phương pháp sàng rửa, phân loại xử lý
cát, với mục đích làm sạch cát hơn, tăng modun độ lớn nhằm sử dụng hiệu quả
khoáng sản cát đang ngày càng trở nên khan hiếm. Đây là phương pháp kỹ thuật
khá đơn giản nhưng rất hiệu quả, dễ áp dụng.
- Nghiên cứu công nghệ chế biến,
sản xuất các loại vật liệu ưu việt như vật liệu không nung, hạt nung nở
keramzit từ nguồn khoáng sản hay các nguồn vật liệu khác của thành phố như nguồn
thải từ chế biến xi măng, nông nghiệp.
c) Các giải pháp về vốn
- Tiến hành công bố rộng rãi
danh mục, trữ lượng các mỏ đã được quy hoạch thăm dò, khai thác trên địa bàn
thành phố, đồng thời xây dựng cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để
kêu gọi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đấu giá quyền
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phục vụ công nghiệp vật liệu
xây dựng.
- Công bố danh mục các dự án
kêu gọi đầu tư phát triển vật liệu xây dựng thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 nhằm huy động vốn xã hội, tạo cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế -
xã hội thành phố.
d) Các giải pháp về bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững
- Các cơ quan chức năng phải
làm tốt công tác thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa để tham mưu cho các cấp thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật, kiến
nghị biện pháp thích hợp để giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan
thiên nhiên và các vấn đề khác có liên quan. Đồng thời, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản và
môi trường trong hoạt động khoáng sản. Nâng cao trách nhiệm về quản lý, tài
nguyên, môi trường, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản, an toàn lao động
trong khai thác, chế biến khoáng sản.
- Tích cực tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức, giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường trong
hoạt động khoáng sản đến mọi tầng lớp nhân dân nói chung và các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khoáng sản nói riêng.
- Các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động khoáng sản, phải:
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
theo quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp
luật hiện hành khác có liên quan.
Thực hiện đúng và đầy đủ nội
dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường; kế hoạch bảo vệ môi trường; đề
án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt và các quy định khác của pháp
luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn lao động và trật tự xã hội trong quá
trình hoạt động khai thác, kinh doanh khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Hoạt động khai thác phải phù hợp
với quyết định phê duyệt dự án đầu tư và thiết kế mỏ; bảo vệ, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và cảnh quan trong và sau khi khai thác;
phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác quản lý cát sông trên địa
bàn.
Lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ
mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản theo định kỳ.
Chỉ được phép tiến hành khai
thác trong phạm vi được cấp phép; tuân thủ các quy định về khoảng cách, sản lượng,
thời gian theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định quản lý hoạt động khoáng sản và
Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc sửa đổi Quy định quản lý hoạt động khoáng sản ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường:
- Công bố, tổ chức thực hiện, chỉ
đạo và kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch sau khi được phê duyệt.
- Công bố các mỏ khoáng sản đã
được điều tra, thăm dò.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công
thương, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố
tăng cường công tác thanh tra kiểm tra trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản và bảo
vệ môi trường; xử lý triệt để tình trạng khai thác khoáng sản trái phép và xử
lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động khoáng sản.
Kiên quyết đình chỉ hoạt động, trình Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi giấy
phép khai thác đối với các trường hợp hoạt động khoáng sản vi phạm pháp luật
nghiêm trọng. Đặc biệt là các trường hợp khai thác gây ô nhiễm môi trường, mất
an toàn trong lao động, trực tiếp gây hư hỏng hạ tầng kỹ thuật, mất an ninh trật
tự gây bức xúc trong nhân dân vùng có khoáng sản được khai thác.
- Rà soát các khu vực đã hết
thời hạn khai thác, khai thác hết chiều sâu, hết trữ lượng, đôn đốc, nhắc nhở chủ
mỏ thực hiện việc cải tạo phục hồi môi trường, đất đai, đóng cửa mỏ theo quy định.
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ
việc cấp giấy phép, đảm bảo đúng Quy hoạch và quy định của pháp luật. Đối với
những tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản mà đã vi phạm pháp luật ở
mức độ nghiêm trọng thì kiên quyết không xem xét gia hạn hay cấp mới giấy phép
khai thác khoáng sản.
- Thường xuyên cập nhật thông
tin, thống kê, tổng hợp và báo cáo kết quả hoạt động thăm dò, khai thác khoáng
sản của các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép hoạt động khoáng sản.
- Cập nhập, kịp thời đề xuất
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản khi cần
thiết, làm cơ sở pháp lý cho quản lý hoạt động khoáng sản, đảm bảo đồng bộ và
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
quận, huyện tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Phương án
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn thành phố theo định mức chi ngân
sách do Bộ Tài chính hướng dẫn.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác thanh tra khoáng sản, đẩy mạnh công tác hậu kiểm, phát
hiện kịp thời và kiên quyết xử lý theo pháp luật đối với các hành vi vi phạm
trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản nhằm bảo đảm
khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, an toàn cảnh
quan, môi trường và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Giám đốc Sở Công Thương: Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng nghiên cứu đề xuất công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến, phù hợp với
đặc điểm khoáng sản của thành phố để khuyến cáo các doanh nghiệp tham gia, áp dụng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng khoáng sản và bảo vệ môi trường.
3. Giám đốc Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp cùng các
ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định
về nguyên tắc thiết kế, xây dựng, hạn chế san lấp nền đối với khu vực đã có quy
hoạch chống ngập.
- Nghiên cứu ban hành việc sử
dụng vật liệu tại địa phương thay thế cát san lấp trong công tác san lấp các
công trình xây dựng, công trình giao thông.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trong quá trình góp ý thiết kế cơ sở
cho các hoạt động khai thác khoáng sản đảm bảo phải phù hợp với Quy hoạch thăm
dò, khai thác và sử dụng khoáng sản thành phố, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật
đúng quy định và phù hợp tình hình thực tế. Tăng cường việc giám sát khai thác
theo đúng thiết kế và quy chuẩn, quy định.
4. Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở tài nguyên và
Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân ban hành quy định về an toàn trong hoạt động
khai thác mỏ trên địa bàn. Yêu cầu và hướng dẫn các doanh nghiệp khắc phục những
mặt còn tồn tại về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác, chế biến khoáng sản.
Xử lý nghiêm các vi phạm, đình chỉ khai thác đối với những mỏ có nguy cơ mất an
toàn cho người và tài sản. Chỉ cho phép tiếp tục khai thác lại sau khi các mỏ
này đã đáp ứng đủ các điều kiện an toàn trong hoạt động khai thác; trường hợp
vi phạm nghiêm trọng, báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi giấy
phép khai thác theo quy định.
5. Giám đốc Sở Giao thông Vận
tải:
- Rà soát, sắp xếp, quy hoạch
lại các bến tập kết khoáng sản dọc sông Hậu để có ý kiến với Chi cục Đường thủy
nội địa phía Nam về việc cấp phép hoạt động cho các bến cảng này.
- Phối hợp với cơ quan Công an
thường xuyên tuần tra, xử lý nghiêm các phương tiện vận chuyển khoáng sản vi phạm
trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, nhất là các phương tiện vận
chuyển quá khổ, quá tải, làm rơi vãi đất, cát trên đường vận chuyển.
6. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Chủ trì phối hợp cùng các
ngành, địa phương liên quan kiểm tra, chấn chỉnh lại việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vật liệu xây dựng cho các doanh
nghiệp, cơ sở ven các sông, rạch lớn nhằm tránh việc lợi dụng giấy phép này để
hình thành các bến bãi kinh doanh vật liệu trái phép.
- Tạo điều kiện tối đa cho các
dự án sản xuất vật liệu xây dựng không nung, vật liệu nhẹ đầu tư vào thành phố
để từng bước thay thế gạch, ngói nung theo tinh thần Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 896/BXD-VLXD ngày 01/6/2012 của
Bộ Xây Dựng.
7. Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ:
- Tạo điều kiện thực hiện các
đề tài nghiên cứu, ứng dụng sản xuất vật liệu xây dựng không nung, vật liệu nhẹ
để từng bước thay thế gạch nung; các đề tài nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng
khoáng sản.
- Nghiên cứu các công nghệ mới
tiên tiến, hiện đại về khai thác, chế biến khoáng sản để khuyến cáo các doanh
nghiệp áp dụng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi
trường.
8. Giám đốc Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về việc sử dụng
nguồn thu từ hoạt động khoáng sản nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý, đúng mục đích và
lợi ích của địa phương, người dân nơi có khoáng sản khai thác.
9. Cục trưởng Cục Thuế:
- Xây dựng quy chế phối hợp và
phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm soát việc kê khai, nộp
các loại thuế, phí liên quan đến hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân
được cấp phép đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời. Định kỳ hàng năm (chậm nhất vào
ngày 15 tháng 01 năm sau) Cục Thuế thành phố có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố kết quả thu thuế, phí trong năm trước của các đơn vị được
cấp phép khai thác khoáng sản, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để cập
nhật, đối chiếu với kết quả khai thác.
- Thường xuyên xem xét điều chỉnh
giá tối thiểu để làm căn cứ tính thuế tài nguyên theo diễn biến giá trên thị
trường.
10. Giám đốc Công an thành phố:
Chỉ đạo các đơn vị chức năng tích cực phối hợp cùng cơ
quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân quận, huyện đẩy mạnh việc kiểm tra và ngăn chặn, xử lý triệt để việc khai
thác, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn.
11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức
về vai trò, ý nghĩa của khoáng sản và công nghiệp khoáng sản đối với sự phát
triển của đất nước nói chung và của Cần Thơ nói riêng, từ đó huy động sự tham
gia của mọi người dân trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn thành phố.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn
các Đoàn kiểm tra hoạt động khoáng sản liên ngành của quận, huyện; thực hiện việc
trang bị máy móc, thiết bị, công cụ hỗ trợ đảm bảo gọn nhẹ và hoạt động có hiệu
quả.
- Phối hợp cùng chính quyền quận,
huyện giáp ranh thuộc các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang kiểm
tra, xử lý việc khai thác, vận chuyển, tập kết cát dọc sông Hậu.
- Phối hợp chặt chẽ với sở,
ban, ngành thành phố trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, chế biến khoáng
sản. Tổ chức giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với
tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn, bảo đảm môi
trường, an ninh trật tự xã hội, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tính mạng và sức
khoẻ của nhân dân. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề
xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét biện pháp xử lý phù hợp.
- Ủy ban nhân dân quận Thốt Nốt,
Ô Môn, Bình Thủy, Cái Răng cần xây dựng quy hoạch bến bãi để các đơn vị khai
thác có phép tập kết cát phục vụ nhu cầu của người dân địa phương, tuy nhiên phải
trên cơ sở bảo vệ môi trường, cơ sở hạ tầng và cảnh quan khu vực.
12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn:
- Nắm vững địa bàn, thường
xuyên tổ chức tuần tra, kịp thời phát hiện và ngăn chặn việc khai thác, mua,
bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép diễn ra trên địa bàn mình quản
lý. Xử lý, tham mưu xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp giám sát việc thực
hiện nội dung, khối lượng, kế hoạch, chương trình thực hiện các công việc, các
hạng mục công trình hỗ trợ cho địa phương và người dân nơi có khoáng sản được
khai thác.
13. Các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động khoáng sản:
- Tăng cường hợp tác trong việc
quản lý khai thác, vận chuyển khoáng sản, bảo vệ môi trường; tự giác, chủ động
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo vệ, xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật
trong khu vực được cấp phép hoạt động khoáng sản; chấp hành nghiêm giờ giấc hoạt
động khai thác, vận chuyển khoáng sản theo quy định;
- Khai thác, chế biến khoáng sản
phải tuân thủ nghiêm theo thiết kế, dự án đầu tư đã duyệt và giấy phép đã được
cấp. Tích cực áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
- Thực hiện nghiêm túc các quy
định về bảo hộ, an toàn - vệ sinh lao động, áp dụng các biện pháp bảo vệ môi
trường, đóng cửa mỏ phục hồi môi trường, đất đai sau khai thác. Chủ mỏ phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình hình mất an toàn lao động,
sự cố cháy nổ.
- Thực hiện nghiêm túc việc kê
khai sản lượng khai thác, chế biến, nộp đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí vào
ngân sách nhà nước theo quy định.
14. Đề nghị Báo Cần Thơ, Đài
Phát thanh và Truyền hình Cần Thơ:
Phối hợp với các ngành liên
quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về quản lý
khoáng sản và tác hại của việc khai thác khoáng sản trái phép, các hình thức xử
lý theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong nhân dân.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban,
ngành thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Anh Dũng
|
PHỤ LỤC 1
QUY HOẠCH CHI TIẾT THĂM DÒ, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG CÁT SAN LẤP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT
|
Tên mỏ
|
Vị trí mỏ
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng, tài nguyên (m3)
|
Công suất khai thác (m3/năm)
|
1
|
Long Châu - Lân Thạnh 2
|
P. Tân Lộc, Q. Thốt Nốt
|
90
|
1.995.700
|
480.000
|
2
|
Tân An - Tân Mỹ 1
|
P. Tân Lộc, Q. Thốt Nốt
|
30,16
|
1.192.000
|
400.000
|
3
|
Tân Lộc - Thuận Hưng (1)
|
P. Tân Lộc, P. Thuận Hưng, Q. Thốt Nốt
|
45
|
120.000
|
120.000
|
4
|
Tân Lộc - Thuận Hưng (2)
|
P. Tân Lộc, P. Thuận Hưng, Q. Thốt Nốt
|
100
|
330.000
|
330.000
|
5
|
Bùi Hữu Nghĩa
|
P. Bình Thủy, Q. Bình Thủy
|
39
|
950.000
|
190.000
|
6
|
Tân Mỹ
|
P. Tân Lộc, Q. Thốt Nốt
|
17,9
|
911.987
|
200.000
|
7
|
Thới An
|
P. Thới An, Q. Ô Môn
|
49
|
1.225.000
|
200.000
|
8
|
Phước Thới
|
P. Phước Thới, Q. Ô Môn
|
54,78
|
904.613
|
100.000
|
9
|
Phước Lộc
|
P. Tân Lộc, Q. Thốt Nốt
|
24
|
984.000
|
100.000
|
10
|
Tân Lộc
|
P. Tân Lộc, Q. Thốt Nốt
|
76
|
3.116.000
|
100.000
|
11
|
Trường Thọ
|
P. Tân Lộc, Q. Thốt Nốt
|
40
|
704.000
|
100.000
|
12
|
Phú Thứ - Tân Phú
|
P. Phú Thứ, Tân Phú, Q. Cái Răng
|
33,8
|
680.000
|
100.000
|
13
|
Tân Phú
|
P. Tân Phú, Q. Cái Răng
|
34,3
|
813.750
|
100.000
|
|
Cộng:
|
|
633,94
|
13.927.050
|
2.520.000
|
PHỤ LỤC 2
QUY HOẠCH CHI TIẾT THĂM DÒ, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG CÁT SAN LẤP TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 10 tháng
01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT
|
Tên mỏ
|
Ví trí mỏ
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng, tài nguyên (m3)
|
Công suất khai thác (m3/năm)
|
1
|
Long Châu - Lân Thạnh 2
|
P. Tân Lộc, Q. Thốt Nốt
|
90
|
75.700
|
75.700
|
2
|
Bùi Hữu Nghĩa
|
Q. Bình Thủy
|
39
|
380.000
|
190.000
|
3
|
Tân Mỹ
|
Q. Thốt Nốt
|
17,9
|
311.987
|
200.000
|
4
|
Thới An
|
Q. Ô Môn
|
49
|
625.000
|
200.000
|
5
|
Phước Thới
|
Q. Ô Môn
|
54,78
|
604.613
|
100.000
|
6
|
Phước Lộc
|
Q. Thốt Nốt
|
24
|
784.000
|
100.000
|
7
|
Tân Lộc
|
Q. Thốt Nốt
|
76
|
2.916.000
|
200.000
|
8
|
Trường Thọ
|
P. Tân Lộc, Q. Thốt Nốt
|
40
|
504.000
|
100.000
|
9
|
Phú Thứ - Tân Phú
|
P. Phú Thứ, Tân Phú, Q. Cái Răng
|
33,8
|
480.000
|
100.000
|
10
|
Tân Phú
|
P. Tân Phú, Q. Cái Răng
|
34,3
|
613.750
|
100.000
|
11
|
Phước Lộc 2
|
P. Tân Lộc, Q. Thốt Nốt
|
21
|
455.000
|
200.000
|
12
|
Trà Nóc
|
P. Trà Nóc, Q. Bình Thủy, P. Phước Thới, Q. Ô Môn
|
96
|
1.668.000
|
700.000
|
13
|
Thới An - Phước Thới
|
Q. Ô Môn
|
12,9
|
490.200
|
250.000
|
|
Cộng:
|
|
588,68
|
9.908.250
|
2.515.700
|
PHỤ LỤC 3
QUY HOẠCH DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN SÉT GẠCH
NGÓI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT
|
Tên khu vực
|
Vị trí
|
Diện tích (ha)
|
Tài nguyên (triệu m3)
|
1
|
Sét gạch ngói Trung Nhứt
|
P. Trung Nhứt, Q. Thốt Nốt
|
560
|
54,88
|
2
|
Sét gạch ngói Thạnh Quới
|
xã Thạnh Quới, H. Vĩnh Thạnh
|
320
|
31,36
|
3
|
Sét gạch ngói Thới Long
|
P. Thới Long, Q. Ô Môn; P. Tân Hưng, Thuận Hưng, Q. Thốt Nốt
|
650
|
63,57
|
4
|
Sét gạch ngói Thới An
|
P. Thới An, P. Châu Văn Liêm, Q. Ô Môn
|
135
|
13,5
|
5
|
Sét gạch ngói Tân Thạnh - Xuân Thắng
|
xã Tân Thạnh, xã Xuân Thắng, H. Thới Lai
|
1361
|
132,56
|
6
|
Sét gạch ngói Trường Xuân
|
xã Trường Xuân, xã Trường Xuân B, H. Thới Lai
|
1100
|
109,12
|
7
|
Sét gạch ngói Trường Xuân B
|
xã Trường Xuân B, xã Trường Xuân A, H. Thới Lai
|
1150
|
112,01
|
8
|
Sét gạch ngói Giai Xuân - Trường Lạc
|
xã Giai Xuân, H. Phong Điền, P. Trường Lạc, Q. Ô Môn
|
290
|
28,13
|
9
|
Sét gạch ngói Trường Long
|
xã Trường Long, H. Phong Điền
|
300
|
28,8
|
|
Cộng:
|
|
5.866
|
573,93
|
PHỤ LỤC 4
QUY HOẠCH DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN SÉT
KERAMZIT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT
|
Tên khu vực
|
Vị trí
|
Diện tích (ha)
|
Tài nguyên (triệu m3)
|
1
|
Sét keramzit Định Môn
|
xã Định Môn, xã Thới Thạnh, huyện Thới Lai
|
1.179
|
50,697
|
2
|
Sét keramzit Trường Thắng
|
xã Trường Thắng, huyện Thới Lai
|
768
|
33,024
|
|
Cộng:
|
|
1.947
|
83,721
|
PHỤ LỤC 5
CÁC KHU VỰC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT
|
Loại khoáng sản, khu vực
|
Vị trí
|
Quy hoạch đến năm 2020
|
Quy hoạch tầm nhìn đến
2030
|
Diện tích (ha)
|
Tài nguyên (m3)
|
Diện tích (ha)
|
Tài nguyên (m3)
|
|
Cát san lấp
|
|
68,1
|
1.493.750
|
117
|
2.123.000
|
1
|
Phú Thứ - Tân Phú
|
P. Phú Thứ, Tân Phú, Q. Cái Răng
|
33,8
|
680.000
|
|
|
2
|
Tân Phú
|
P. Tân Phú,
Q. Cái Răng
|
34,3
|
813.750
|
|
|
3
|
Phước Lộc 2
|
P. Tân Lộc,
Q. Thốt Nốt
|
|
|
21
|
455.000
|
4
|
Trà Nóc
|
P. Trà Nóc,
Q. Bình Thủy,
P. Phước Thới,
Q. Ô Môn
|
|
|
96
|
1.668.000
|