ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2016/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 14 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH-GIÁO DỤC-LAO
ĐỘNG XÃ HỘI; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN
MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
túy tại trung tâm quản lý sau cai nghiện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối
với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia
đình và cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 4015/TTr-STC ngày 12 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định
này quy định về kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm
hành chính; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai
nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây
gọi tắt là Trung tâm); chế độ đối với người bị áp dụng biện
pháp quản lý sau cai nghiện; tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, tổ chức và cá nhân sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai
nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; chế độ quản lý sau cai nghiện; cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng.
b) Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
c) Người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị
cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự
nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình
và cộng đồng.
d) Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện
ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp
quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội.
Điều 2. Nội dung, mức chi
cho người nghiện không nơi cư trú ổn định trong thời gian tạm trú tại Trung tâm
1. Tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày.
2. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường:
50.000 đồng/người/tháng. Trường hợp
trong thời gian lưu trú theo chỉ định của Bác sĩ phải điều trị cắt cơn tại
Trung tâm: 500.000 đồng/người/lần. Đối với người bị nhiễm HIV/AIDS được
hỗ trợ theo quy định tại Khoản 8 Điều 5 Thông tư liên tịch
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối
với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
3. Quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết
(02 bộ quần áo dài, áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chảy, kem đánh răng, xà
bông…): 400.000 đồng/người/tháng.
4. Tiền vệ sinh phụ nữ: 30.000
đồng/người/tháng.
5. Tiền điện nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng.
Điều 3. Nội dung, mức chi
cho người cai nghiện; người chưa thành niên trong thời gian chấp hành quyết định
xử lý hành chính tại Trung tâm
1. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức
khỏe:
a) Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức
khỏe cho người cai nghiện: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
Điều 5, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
b) Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức
khỏe cho người chưa thành niên: Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 7, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
2. Tiền trang bị quần áo và
đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, học văn hóa: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: 1.200.000 đồng/học viên/năm.
3. Tiền ăn: Thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP: 30.000 đồng/học
viên/ngày. Ngày lễ theo Luật Lao động, Tết dương lịch người cai nghiện được ăn
thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên đán người cai
nghiện được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.
4. Tiền hoạt động văn nghệ, thể
thao: Mức 70.000 đồng/người/năm.
5. Tiền điện, nước sinh hoạt:
80.000 đồng/người/tháng.
6. Tiền mai táng phí: Người
cai nghiện chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong
vòng 24 giờ, cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng. Mức mai
táng phí là 5.400.000 đồng/người. Trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để
xác định nguyên nhân chết thì cơ sở cai nghiện bắt buộc thanh toán chi phí giám
định pháp y theo quy định.
7. Các chế độ hỗ trợ khác: Áp dụng theo mức hỗ
trợ tối thiểu quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
Điều 4. Chế
độ đóng góp, miễn, giảm đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung
tâm
1. Chế độ đóng góp: Người tự
nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm có trách nhiệm đóng góp các khoản chi
phí trong thời gian ở Trung tâm, gồm:
a) Tiền ăn: 900.000 đồng/người/tháng.
b) Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm
khác: 400.000 đồng/người/đợt.
c) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện:
- Trường hợp cai nghiện với thuốc dịch vụ thì áp
dụng theo đơn giá tự nguyện.
- Trường hợp cai nghiện với thuốc cắt cơn theo
phát đồ của Bộ Y tế: Tháng thứ nhất là 600.000 đồng/người/tháng và từ tháng thứ
2 trở đi là 300.000 đồng/người/tháng.
d) Tiền học nghề (nếu có nhu cầu): Áp dụng theo Quy định về mức chi cho dạy nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
2. Chế độ miễn,
giảm:
a) Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm được miễn các khoản chi phí sinh hoạt văn nghệ, thể thao, điện, nước,
vệ sinh, phục vụ, quản lý và tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất được quy định
tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH trong thời
gian ở trung tâm.
b) Người được xét miễn đóng góp tiền ăn, giảm
50% chi phí chữa trị cai nghiện tại Điểm c Khoản 1 Điều này trong thời gian chấp
hành quyết định đối với các trường hợp sau:
- Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Người chưa thành niên.
- Người bị nhiễm HIV/AIDS.
- Người không có nơi cư trú ổn định.
c) Người được giảm 50% mức đóng góp tiền ăn, 30%
chi phí chữa trị cai nghiện tại Điểm c Khoản 1 Điều này trong thời gian chấp
hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo và hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Điều 5. Chế độ
đóng góp, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng
đồng
1. Chế độ đóng góp: Người nghiện
ma túy cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình của người
nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai
nghiện gồm:
a) Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm
phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 400.000 đồng/người/đợt.
b) Tiền ăn trong thời gian cai
nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 30.000 đồng/người/ngày.
c) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện:
- Trường hợp cai nghiện với thuốc dịch vụ thì áp
dụng theo đơn giá tự nguyện.
- Trường hợp cai nghiện với thuốc cắt cơn theo
phát đồ của Bộ Y tế: Tháng thứ nhất là 600.000 đồng/người/tháng và từ tháng thứ
2 trở đi là 300.000 đồng/người/tháng.
d) Chi phí cho các hoạt động giáo
dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện
(nếu có) áp dụng theo Quy định về mức chi cho dạy nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
2. Chế độ miễn, giảm
a) Miễn đóng góp tiền ăn, tiền thuốc
điều trị cắt cơn trong thời gian cai nghiện tập trung đối với các trường hợp:
Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết
tật.
b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn,
tiền thuốc điều trị cắt cơn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người
thuộc hộ cận nghèo và hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Điều 6. Chế độ đóng góp, hỗ trợ, miễn, giảm đối với người sau cai nghiện
ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
1. Chế độ đóng
góp
Người sau cai
nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm hoặc
thân nhân của người sau cai nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi
phí sau:
a) Tiền ăn: 900.000 đồng/người/tháng.
b) Tiền sinh hoạt
văn thể: Mức 70.000 đồng/người/năm.
c) Chi phí khám chữa bệnh thông
thường: 50.000 đồng/người/tháng.
d) Chi phí
mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 1.200.000 đồng/người/năm.
2. Chế độ hỗ trợ
a) Tiền
ăn: 900.000 đồng/người/tháng.
b) Học nghề: Áp dụng
theo Quy định về mức chi cho dạy nghề nông thôn trên địa bàn.
c) Chi phí điện,
nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng.
d) Đối với người
sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền
thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV mức 300.000 đồng/người/năm.
đ) Kinh phí hỗ trợ chuyển đối tượng hòa nhập cộng đồng: Người sau cai
nghiện sau khi hoàn thành thời gian áp dụng quản lý sau cai nghiện tại Trung
tâm được bàn giao về nơi cư trú trường hợp gia đình có hoàn cảnh khó
khăn thì được hỗ trợ như sau:
- Tiền ăn là 25.000 đồng/người/ngày trong những
ngày đi đường, tối đa không quá 5 ngày.
- Tiền xe theo giá phương tiện xe buýt công cộng.
e) Các chế độ hỗ trợ khác: Áp dụng theo mức hỗ
trợ tối thiểu quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số
121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
túy tại trung tâm quản lý sau cai nghiện.
3. Chế độ miễn giảm:
a) Miễn đóng góp
tiền ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác trong thời
gian chấp hành quyết định đối với các trường hợp: Người thuộc diện hộ nghèo,
gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người
chưa thành niên, người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối, người không có nơi cư trú ổn
định.
b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn,
chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác trong thời gian chấp
hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo và hộ gia đình có hoàn
cảnh khó khăn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Điều 7. Các quy định khác
Các quy định khác ngoài quy
định của Quyết định này được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH và Thông tư liên tịch số
121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
26 tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 22
tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức đóng góp, hỗ trợ
đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và các đối tượng cai nghiện ma túy, tại
gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|